Danh mục

Day bấm huyệt thực hành - Khí công Y đạo Việt Nam (Nhị hợp huyệt)

Số trang: 364      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.53 MB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 21,000 VND Tải xuống file đầy đủ (364 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu Khí công Y đạo Việt Nam: Day bấm huyệt thực hành (Nhị hợp huyệt) bao gồm những nội dung về cách dùng nhị hợp huyệt, hướng dẫn thực hành day bấm huyệt, công thức giúp trí nhớ, phân loại bệnh (áp huyết - tim mạch, cấp cứu, dị ứng, gan mật, hàn nhiệt, hô hấp, khí huyết đờm,...). Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Đông y và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Day bấm huyệt thực hành - Khí công Y đạo Việt Nam (Nhị hợp huyệt)KHÍ CÔNG Y ĐẠO VIỆT NAM DAY BẤM HUYỆT THỰC HÀNH NHỊ HỢP HUYỆT ĐỖ ĐỨC NGỌC2CÁCH DÙNGNHỊ HỢP HUYỆTĐây là một tài liệu dành cho những họcviên áp dụng môn khí công day bấmhuyệt bằng hai tay, được rút tỉa ra từnhững kinh nghiệm trải qua ngàn nămcủa các bậc danh y tiền bối về cách phốihợp hai huyệt quân-thần, có tác dụng hổtrợ cho nhau, tạo nên một bài thuốc đơngiản nhưng có hiệu nghiệm vô cùng.Cách sắp xếp bài không theo thứ tự a,b,ccủa các loại bệnh, mà theo thứ tự củahuyệt từ vần A đến vần Y, để chúng tadễ nhớ như huyệt Âm lăng tuyền có 3cách ghép nhị hợp huyệt có những côngdụng chữa bệnh khác nhau, như huyệtchính là Âm lăng tuyền, phối hợp vớiDương lăng tuyền chữa sưng đầu gối, bítiểu. Âm lăng tuyền phối hợp với Ẩnbạch chữa tiêu chảy nhiệt, nóng timngực. Âm lăng tuyền phối hợp với Dũngtuyền chữa bệnh nhiệt tích tụ ở vùng rốnhông sườn làm cơn đau kịch liệt…Sauđó là huyệt Âm thị có 3 cách phối hợpthành một cặp quân-thần. Huyệt Ẩn bạch 3có 4 cách phối hợp huyệt thành một cặpquân-thần…Những huyệt này cũng có thể phối hợpphức tạp hơn trong cách phối hợp đahuyệt như tam, tứ hợp huyệt sau khiđược tính toán thành một bài thuốc theoQuân Thần Tá Sứ phù hợp với tình trạngbệnh khác nhau của mỗi bệnh nhân.Cách này không đơn giản, mà đòi hỏithầy thuốc phải am hiểu phương phápđối chứng luận trị lâm sàng cho từngtrường hợp, nên không áp dụng ở đây.Trong cách phối hợp Nhị hợp huyệt tạora một bài thuốc có hai vị, một vị làmquân (vua, chủ lực), thì huyệt kia làmdũng thần phò tá giúp cho huyệt chínhphát huy thêm hiệu lực chữa bệnh củamình. Tại sao chỉ có hai huyệt mà kếtqủa chữa bệnh lại có kết qủa không ngờ.Nếu chúng ta chịu khó nghiên cứu cáchsử dụng huyệt phối hợp huyệt quân-thần,chúng ta sẽ thấy các vị danh y tiền bốicũng đã tính toán, phối hợp chặt chẽ căncứ theo dấu hiệu lâm sàng, triệu chứngchính và những triệu chứng phụ đi kèmđể lý luận theo quy luật đông y về ngũhành, về bổ tả, dùng âm chữa dương,dùng huyết chữa khí, dùng dương chữaâm, dùng khí chữa huyết, tả thì cho xuấtra ngoài, bổ thì cho liễm vào trong. Cho 4nên trước khi quyết định chọn nhị hợphuyệt để chữa, chúng ta cũng cần phảivọng, văn, vấn, thiết, để phân biệt dấuhiệu lâm sàng chính và phụ, biết hàn-nhiệt, biết hư-thực để bổ tả. Chúng ta cóthể kiểm chứng trước và sau khi chữabằng máy đo áp huyết, bằng máy đooxymètre, máy đo nhiệt kế. Có thể lậplại cách chữa nhiều lần cho đến khi kếtqủa của các máy kiểm chứng báo ở tìnhtrạng bình thường, lúc đó mới đủ liềulượng để khỏi bệnh.Ngoài cách chọn huyệt bổ trên kinh mẹ,hay chọn huyệt tả trên kinh con, nhưngcách day bấm bổ trên một huyệt là dayvòng tròn thuận chiều kim đồng hồ, daytả trên một huyệt là day tròn nghịchchiều kim đồng hồ. Số vòng day baonhiêu lần tùy thuộc vào khí (9 lần) dùngkhí để chữa huyết, hoặc tùy thuộc vàocách dung huyết (6 lần) để chữa khí.Phải để ý phân biệt tại sao có nhữngcông thức huyệt trùng tên nhưng thứ tựđảo ngược, vì khác công dụng, thí dụnhư Tâm du-Thần đạo là dùng huyệt hỏaâm trong dương để chữa hỏa dương, đitừ trong ra ngoài, còn Thần đạo-Tâm dulà dùng hỏa dương chữa hỏa âm trongdương, đi từ ngoài vào trong. Thí dụ nhưDịch môn-Trung chữ là đi từ huyệt thủysang mộc trên ngũ du huyệt theo chiều 5bổ thuận đường kinh, nhưng dùng phéptả mộc để bớt thủy, ngược lại Trungchữ-Dịch môn là chiều nghịch đườngkinh vừa tả mộc tả thủy là tả đường kinhcho bớt kim sinh thủy 6Phần I :THỰC HÀNHDAY BẤM HUYỆT 78 A1-Á môn-Phong phủ :Day huyệt để cấp cứu trị trúng phong rútlưỡi làm nói ngọng ú ớ :Chú ý : Khi châm bấm mạnh làm câmluôn, phải giải bằng huyệt Nhân Trungvà Thiên Đột. 92-Âm cốc-Túc tam lýTả trị ăn bị trúng độc tiêu chảy :Khi hết tiêu chảy phải bổ lại Túc tam lý.3-Âm đô-Trung quảnTả trị ói mửa liên tục, tim ngực đầy tức :Khi hết ói hơ bổ lại Trung quản. 104-Âm giao-Thạch mônHơ bổ trị bệnh đàn bà hiếm muộn khôngmang thai :5-Âm khích-Hậu khêDay bổ trị mồ hôi trộm : 116-Âm lăng tuyền-Ẩn bạchTả trị nhiệt tâm tiểu trường, nóng trongngực, tiêu chảy nhiệt dữ dội, phân nóng,lỏng nát :7-Âm lăng tuyền-Dũng tuyềnTrị nhiệt bệnh, đau kịch liệt từ tiểutrường (bụng dưới) xuyên tới rốn, hôngsườn đầy tức :Châm bấm tả Âm lăng tuyền trước rồimới châm bấm tả Dũng tuyền sau. 128-Âm lăng tuyền-Dương lăng tuyềnTả trị sưng đầu gối, bí tiểu, tiểu không tựchủ, đái dầm :9-Âm thị-Can duBổ trị lạnh chân và thắt lưng, sa đì. 1310-Âm thị-Phong thịCứu, trị yếu chân ...

Tài liệu được xem nhiều: