Danh mục

Đề án chuyên ngành: So sánh hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho

Số trang: 11      Loại file: doc      Dung lượng: 74.50 KB      Lượt xem: 37      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) là sự hài hoà các quy định, nguyên tắc và phương pháp kế toán để có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở các quốc gia. Tuy nhiên, sự hài hoà đó không thể là sự bắt buộc mọi quốc gia phải tuân thủ việc ghi chép kế toán và trình bày, lập báo cáo tài chính theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế. Bởi vì, mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, yêu cầu và trình độ quản lý cũng không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án chuyên ngành: So sánh hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho Đề án chuyên ngành: So sánh hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho Mình đang làm đề án chuyên ngành : So sánh hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho. Vậy bạn nào có hướng giải quyết tốt thì cho mình một vài dữ liệu tốt, có thể là hướng đi của bài đề án này. Mình xin chân thành cảm ơn ! (0) | Xem: 3.722 | Trả lời: 1 | Báo vi phạm Theo Thích (0) dõi Ngày gửi: 19/09/2008 - 10:03 | Câu hỏi liên quan Trả lời Danh sách trả lời (1) Sắp xếp theo: Cũ nhất đến mới nhất | Mới nhất đến cũ nhất | Trả lời hay nhất | Trả lời có ích nhất dodungsi... Tham khảo tài liệu này bạn nhé Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) là sự hài hoà các quy định, nguyên tắc và phương pháp kế toán để có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở các quốc gia. Tuy nhiên, sự hài hoà đó không thể là sự bắt buộc mọi quốc gia phải tuân thủ việc ghi chép kế toán và trình bày, lập báo cáo tài chính theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế. Bởi vì, mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, yêu cầu và trình độ quản lý cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, dựa trên cơ sở nền tảng hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế để xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia là một nhu cầu tất yếu khách quan. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) cũng không nằm ngoài thông lệ đó. Trong phạm vi bài báo này, tác giả chỉ nhằm so sánh đối chiếu Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” của IAS và VAS nhằm tìm ra những điểm giống nhau và những điểm khác biệt giữa chúng. Giới thiệu chung về Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” Chuẩn mực kế toán là những quy định, hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp kế toán làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực “Hàng tồn kho” được xây dựng nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho nhằm phản ánh lên các tài khoản một cách hợp lý, chính xác làm cơ sở cho việc lập các báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 “Hàng tồn kho” (IAS 2) được ban hành, công bố năm 1975. Bộ Tài chính Việt Nam dựa trên cơ sở các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và các điều kiện thực tế ban hành Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” (VAS 2) ngày 31/12/2001. Trên cơ sở nội dung của chuẩn mực “Hàng tồn kho” được quy định trong IAS 2 và VAS 2, tác giả sẽ so sánh đối chiếu những điểm giống và khác nhau giữa chúng. So sánh, đối chiếu IAS 2 và VAS 2 Để so sánh đối chiếu IAS 2 và VAS 2, ta thực hiện các nội dung cơ bản: Những quy định chung, nội dung chuẩn mực, quy định về việc thành lập và trình bày báo cáo tài chính Những quy định chung Cả hai chuẩn mực “Hàng tồn kho”của kế toán Quốc tế và kế toán Việt Nam đều có cùng một mục đích đó là quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Bao gồm: Định nghĩa hàng tồn kho; Nguyên tắc vận dụng kế toán hàng tồn kho; Xác định giá trị hàng tồn kho; Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực “Hàng tồn kho” của kế toán Việt Nam và Quốc tế đều quy định phạm vi áp dụng như sau: Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hàng tồn kho là tài sản, bao gồm hàng tồn kho: Được giữ để bán; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu để sử dụng trong quá trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ; Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng với doanh thu chưa được ghi nhận. Các nguyên tắc được vận dụng trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc phù hợp. Nội dung chuẩn mực 1. Xác định giá trị hàng tồn kho a. Giá gốc hàng tồn kho Chuẩn mực IAS 2 và VAS 2 về xác định giá trị hàng tồn kho : IAS 2: Hàng tồn kho phải ghi nhận theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng. VAS 2: Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị thuần cụ thể thực hiện được. Về cách xác định giá gốc hàng tồn kho Cả IAS 2 và VAS 2 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với VAS 2 dựa trên cơ sở IAS 2 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cụ thể: - IAS 2: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất); Các phí phí khác (chi phí thiết kế, đi vay). - VAS 2: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí đi mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác ...

Tài liệu được xem nhiều: