Danh mục

Đề án môn học Kinh tế Lao động - 4

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 197.25 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ lệ giáo viên được đào tạo đạt chuẩn đối với trung học chuyên nghiệp là 86,3%, đại học – cao đẳng có 45% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ trở lên. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo thì quy mô tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp cũng không ngừng tăng lên Trong tổng số sinh viên tuyển mới vào các trường đại học và cao đẳng thì số sinh viên vào các trường đại học là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án môn học Kinh tế Lao động - 4Đề án môn học Kinh tế Lao độngđáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Tỷ lệ giáo viên được đào tạođạt chuẩn đối với trung học chuyên nghiệp là 86,3%, đại học – cao đẳng có45% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ trở lên. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống cơ sở giáo dụcđào tạo thì quy mô tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và các trườngtrung học chuyên nghiệp cũng không ngừng tăng lên Trong tổng số sinh viên tuyển mới vào các trường đại học và cao đẳngthì số sinh viên vào các trường đại học là chủ yếu, trong đó phần lớn là vàocác trường công lập. Cho thấy nhu cầu đào tạo đại học là rất lớn, lớn hơn rấtnhiều so với các loại hình khác. Đây vừa là điểm tốt vừa là điểm không tốt.Tốt vì nó cho thấy được nhu cầu đào tạo đại học, cao đẳng của nhân dân ngàycàng tăng, làm cho số dân có trình độ cao ngày càng tăng. Tuy nhiên đây cũnglại là thách thức lớn đối với công tác giáo dục, đào tạo của đất nước. Do nềnkinh tế còn yếu kém nên đầu tư cho giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế, do đókhông thể đáp ứng tốt được nhu cầu của người dân và chất lượng đào tạocũng không được cao, gây lãng phí rất lớn nguồn nhân lực. Bảng 9: Số sinh viên tuyển vào các trường theo cấp và loại hình Đơn vị: Trường Chia ra Loại hình Tổng số Năm tuyển mới CĐ ĐH CL BC DL2000-2001 215281 59892 155389 187330 6535 214162001-2002 239584 68643 170941 207902 7959 237232002-2003 256935 70378 186557 225528 7065 24342 Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2005 Cùng với việc tăng nhanh số lượng sinh viên thì tình hình thất nghiệpcủa đội ngũ tốt nghiệp đại học cũng là một vấn đề nổi cộm. Trước tình hình trên một luồng ý kiến khác phổ biến đã nảy sinh:không nên gia tăng số lượng sinh viên đại học nữa, vì xã hội không có nhucầu, tăng số lượng sinh viên chỉ làm tăng đội quân thất nghiệp đại học. Thậtra nếu xem xét kỹ hơn thì vấn đề sẽ được nhìn theo cách khác. Trước hết, tuyHoàng Mai DungĐề án môn học Kinh tế Lao độngsố lượng sinh viên nước ta tăng nhiều, nhưng con số hiện tại chưa phải là cao:tính trên một vạn dân, ta chỉ có khoảng 130 sinh viên, và tỷ lệ độ tuổi đại họcta chỉ đạt cỡ 8%. Như vậy tỷ lệ độ tuổi đại học của nước ta chỉ đạt cỡ một nửayêu cầu của giai đoạn giáo dục đại học đại chúng, tương ứng với nền kinh tếcông nghiệp. Do đó có thể thấy số lượng sinh viên đại học được đào tạo ở nước tahiện nay không phải là quá lớn và từ đó tạo nên thất nghiệp đại học, cũngkhông phải chúng ta cần ngăn chặn sự phát triển về số lượng, mà vấn đề quantrọng là ở chỗ chúng ta phải đảm bảo và tăng cường chất lượng đào tạo đạihọc. Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì dạy nghề là một bộ phận thuộcgiáo dục nghề nghiệp. Hiện nay mạng lưới cơ sở dạy nghề của nước ta cũngđang ngày càng lớn mạnh, đa dạng hoá về loại hình và lĩnh vực đào tạo. Tínhđến 30-6-2004 mạng lưới cơ sở dạy nghề trong cả nước có: 226 trường dạynghề, trong đó 199 trường công lập, 27 trường ngoài công lập; 113 trườngthuộc bộ, ngành (trong đó có 17 trường dạy nghề của quân đội, 46 trườngthuộc Tổng công ty nhà nước); 98 trường công lập thuộc địa phương (trongđó có 5 trường của quận huyện); 24 trường dân lập, tư thục; 2 trường có vốnđầu tư của nước ngoài. 61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có ít nhấtmột trường dạy nghề; riêng 3 tỉnh mới được thành lập, Đắc Nông đã quyếtđịnh thành lập trường dạy nghề, Lai Châu và Hậu Giang đang xúc tiến thànhlập trường dạy nghề; 320 trung tâm dạy nghề, trong đó: 210 trung tâm dạnghề ngoài công lập(trong đó có hơn 100 trung tâm dạy nghề quận, huyện) và110 trung tâm dạy nghề ngoài công lập; 965 cơ sở dạy nghề gắn với cơ sở sảnxuất kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác. Các trường dạy nghề tậptrung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng đông nam bộ, vùng đôngbắc. Ba vùng này chiếm 70% tổng số trường dạy nghề trong cả nước. Để đápứng ngàycàng tốt hơn yêu cầu đào tạo thì đội ngũ giáo viên cũng phải khôngngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Số lượng giáo viên dạy nghềcủa các trường dạy nghề đã tăng từ 5849 người ( năm 1998) lên 7056 người(năm 2003), giáo viên trong các trung tâm dạy nghề năm 2003 là 2036 người.Tuy nhiên, so với tốc độ tăng quy mô đào tạo thì tốc độ tăng số lượng giáoviên chưa tương ứng. Tỷ lệ học sinh học nghề dài hạn/ 1 giáo viên ở cácHoàng Mai DungĐề án môn học Kinh tế Lao độngtrường dạy nghề năm học 2002-2003 là: 28 học sinh/ 1 giáo viên. Tỷ lệ giáoviên đạt chuẩn ở các trường dạy nghề là 71%, ở các trung tâm dạy nghề là54%; trình độ chuyên môn của giáo viên dạy nghề ở các trường dạy nghề là70% có trình độ cao đẳng trở lên; 12,2 % trình độ cô ...

Tài liệu được xem nhiều: