Danh mục

Đề án 'Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu'

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 434.24 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Về thị trường xuất khẩu, hiện nay Việt Nam đang xuất khẩu gạo tới trên 50 nước và lãnh thổ(1) ở tất cả các khu vực như châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ. Trong đó, thị trường châu Á, châu Phi chiếm 70-90%(2) lượng gạo xuất khẩu hàng năm. Số còn lại là thị trường châu Âu, châu Mĩ. Các nước nhập khẩu gạo chính của Việt Nam ở châu Á có thể kể đến là Indônêxia, Philippin, Singapore, các nước vùng Trung Đông. Ở châu Phi có Angiêri, Nigiêria, Tuynidi, Cônggô, Êtiôpia, Nam Phi, Libi. Ở châu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án “Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu” Trường……………………………… Khoa………………………….. ĐỀ ÁNThực trạng xuất khẩumột số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu CHƯƠNG I THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG THỦY SẢN CHỦ ĐẠO CỦA NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUAI-Khả năng để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuấtkhẩu:1-Điều kiện tự nhiên:a-Tiềm năng đất đai: Lãnh thổ Việt Nam có diện tích là 331.688 km2(1), xấp xỉ 33 triệu ha,trong đó vùng miềm núi và trung du chiếm gần 3/4 diện tích. Quỹ đất canh táchiện nay là 8,2 triệu ha và có thể mở rộng diện tích canh tác lên 10 triệu ha hoặccao hơn; trong đó có một phần đất bằng, đa số là đất dốc dưới 15 độ. Diện tíchđất canh tác hiện nay chiếm 25,1% tổng diện tích, trong đó diện tích canh táclúa đạt 4,2 triệu ha, diện tích gieo trồng là 6,8 triệu ha chiếm tỉ lệ 51,2%; diệntích trồng cà phê là 310.000 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 3,77%; diện tích trồngcao su là 363.400 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 4,42%(2); diện tích nuôi trồng thủysản là 372.000 ha. Diện tích nước ta vào loại trung bình trên thế giới (đứng thứ 56 / hơn 200quốc gia), nhưng do dân số đông nên bình quân đất đai tính theo đầu người chỉđạt 0,5 ha/ người (năm 1992) và bình quân đất canh tác là 0,1 ha / người. Đất đai nước ta rất phức tạp và đa dạng về loại hình, nhưng chủ yếu phânthành hai nhóm: nhóm đất núi và nhóm đất hình thành trên sản phẩm bồi tụ. Nhóm thứ nhất chiếm khoảng 1/2 diện tích tự nhiên với hơn 16,5 triệu hachủ yếu là các loại đất feralit. Loại đất này được hình thành trong quá trình(1): Địa lý kinh tế Việt Nam PGS -PTS Lê Thông - 1997(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệpđịnh WTO về nông nghiệp - Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9 2phong hoá nhiệt đới, có tầng đất sâu, dày, ít mùn, chua và thường có mầu vàngđỏ. Đất feralit đặc biệt là đất đỏ bazan (có hơn 2 triệu ha ở Tây Nguyên vàĐông Nam Bộ) thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngàytrong đó có cà phê, cao su. Nhóm đất thứ hai tập trung ở các châu thổ và dọc theo các thung lũngrộng lớn. Đây là loại đất trẻ mầu mỡ. Trong nhóm đất này thì phì nhiêu hơn cảlà đất phù sa với diện tích 3,12 triệu ha, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sôngHồng và đồng bằng sông Cửu Long. Loại đất này có độ PH trung tính, hàmlượng dinh dưỡng khá thích hợp cho việc trồng lúa và nhiều loại cây khác. Hiện nay, quỹ đất mà chúng ta đã đưa vào sử dụng (cho mục đích nông (1)nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng và cư trú) là 18.881.240 ha , chiếm khoảng57% tổng quỹ đất; đất chưa sử dụng là 14.217.845 ha(2), chiếm 43%. Quỹ đấtthuận lợi cho trồng lúa hầu như đã khai thác hết. Để nâng cao sản lượng lúa,nông dân chỉ còn cách tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất và đầu tư thâmcanh. Quỹ đất thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài ngày có hơn 2 triệu ha,song mới chỉ khai thác được rất ít chủ yếu là cao su (363.400 ha năm 1998), càphê (310.000 ha năm 1998)(3). Tóm lại, quỹ đất của chúng ta không nhiều songđất đai lại thuận lợi cho việc trồng lúa và cây công nghiệp dài ngày. Nếu chúngta biết quản lý và sử dụng tốt quỹ đất hiện có thì sản lượng sẽ không ngừngđược tăng lên.b-Tiềm năng nước và khí hậu: Nước cũng như đất là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia nói chung và củanền nông nghiệp nói riêng. Tài nguyên nước của Việt Nam khá phong phú baogồm nước trên mặt và nước dưới đất. Hàng năm, lượng nước mưa cung cấp cho lãnh thổ nước ta trên 900 tỷ m3nước(4). Lượng mưa lớn đã tạo cho nước ta một mạng lưới sông ngòi dày đặc(1), (2), (4), (5): Địa lý kinh tế Việt Nam - Lê Thông -1997(3): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệpđịnh WTO về nông nghiệp –Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9. 3với 2345 con sông(5) dài trên 10 km, mật độ sông ngòi là 0,5-2,0 km/km2, trungbình cứ 20 km bờ biển lại có một cửa sông. Tổng lượng dòng chảy hàng nămphát sinh trên đất nước ta là 317 tỷ m3(1). Xét về mặt hoá tính, nước sông ngòiViệt Nam có chất lượng tốt, độ khoáng hoá thấp, ít biến đổi, độ PH trung tính vàhàm lượng chất hữu cơ thấp. Nguồn nước trên mặt của nước ta khá dồi dào nên chỉ cần khai thác 10-15% trữ lượng nói trên là đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và đời sống. Hiện nay,nông nghiệp là ngành tiêu thụ nhiều nước nhất. Mức tiêu thụ năm 1990 là 47 tỷm3, năm 2000 là 60,5 tỷ m3. Tuy nhiên, do tổng lượng dòng chảy sông ngòi lớnlại phân bố không đều, mùa mưa lượng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khôchỉ chiếm 20-30% tổng lượng dòng chảy cả năm nên lũ lụt, hạn hán là mối đedoạ thường xuyên đối với sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước ngầm ở nước ta có trữ lượng khá lớn, c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: