Danh mục

Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.37 MB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

5. Tình hình phát triển thơng hiệu tại Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trang những năm qua 5.1. Chất lợng sản phẩm, chất liệu, mẫu mã, màu sắc cho sản phẩm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang5. Tình hình phát triển thơng hiệu tại Công ty cổ phần Thơng mại Khánh Trangnhững năm qua5.1. Chất lợng sản phẩm, chất liệu, mẫu mã, màu sắc cho sản phẩm5.1.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm Chất lợng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tạo dựng uy tín của thơng hiệutrong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, sản phẩm của công ty là đồ gỗ mỹ nghệ trang trí cóhàm lợng chất xám cũng nh tính mỹ thuật cao. Sản phẩm của công ty không chỉ có kiểudáng đẹp và hợp lý về công dụng, mà chúng còn thể hiện tuyệt vời đặc trng văn hóatruyền thống của dân tộc, còn hóa hợp đợc với môi trờng đơng đại. Chính vì thế công tyđã đa ra những tiêu chuẩn rất khắt khe cho một sản phẩm hóan thiện. Một sản phẩm đạttiêu chuẩn chất lợng phải đạt tới độ hóan mỹ, tinh sảo về đòng nét trang trí. Công ty luôn cho ra đời những sản phẩm mang tính mới (có kiểu dáng mới, kếtcấu mới hoặc hình thức trang trí mới cha có trên thị trờng). Ngoài ra chúng còn thuậntiện, an toàn khi sử dụng, dễ bảo quản và vận chuyển, dễ sản xuất với số lợng nhiều,đồng thời còn đáp ứng việc bảo vệ môi trờng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vàsử dụng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất mặc dù có nhiều công đoạn thủ công nhng cũng cónhững công đoạn đòi hỏi sự hỗ trợ của máy móc thiết bị tiên tiến mới có thể có đợcnhững sản phẩm thực sự hoàn thiện. Công ty đã nghiên cứu để đa máy móc vào sửdụng một cách có hiệu quả. Đội ngũ công nhân của công ty đợc tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện khá côngphu nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công việc. Ngoài trình độ chuyên môn đội ngũnày còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, say mê công việc. Một quy trình kiểm soát chất lợng từ khâu đầu vào cho tới khi sản phẩm hóanthiện đã đợc thiết lập nhằm không ngừng nâng cao chất lọng sản phẩm giảm chi phí sảnxuất.5.1.2. Tạo nên sự độc đáo về chất liệu, mẫu mã, mầu sắc cho sản phẩm5.1.2.1. Về chất liệu bề mặt Bảng 2.9. Các loại chất liệu bề mặt sản phẩm của công ty (2002-2004) NĂM 2002 2003 2004 Sơn mài Sơn mài Sơn mài Đá quý Đá quý Thủy tinh Chất liệu bề mặt Lá tự nhiên Chất liệu tự nhiên khác (gỗ, vỏ cây) Nguồn: Phòng tạo mẫu Năm 2002, công ty đa ra thị tròng chỉ một chất liệu duy nhất là sơn mài. Tiếp đódến năm 2003 công ty nhận thấy thay bằng phun sơn lên bề mặt sẽ cho dát lên đó mộtlớp đá quý, chất liệu này đặc biệt có tác dụng trong việc làm tăng thêm vẻ đẹp của cáckhối trang trí. Không dừng lại ở đó năm 2004 công ty tiếp tục chú trọng nghiên cứu tìmtòi đa những chất liệu mới độc đáo hơn vào sản xuất khai thác tối đa vẻ đẹp của chấtliệu tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng. Hiện tại chât liệu bề mặt lá buông đang trong giaiđoạn đi vào sản xuất hàng loạt. Nh vậy hiện tại công ty có thể đa ra thi trờng sản phẩmvới 5 chất liệu bề mặt.5.1.2.2. Về mẫu mã Bảng 2.10. Số liệu mẫu mã theo dòng sản phẩm (2002-2004) NĂM 2002 2003 2004 Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ (mã) (%) (mã) (%) (mã) (%) DÒNG SẢN PHẨM Bình, lọ 125 152 51,7 223 44,6 60,4 Khối trang trí 9 4,3 30 10,2 150 30 Âu, đĩa 73 35,3 112 38,1 127 25,4 Tổng 207 100 294 100 500 100 Nguồn: Phòng tạo mẫu Công tác tạo mẫu luôn đợc công ty quan tâm chú ý và là một trong những vấnđề mang tính chiến lợc. Năm 2002 công ty đa ra thị trờng 207 mã trong đó dòng sảnphẩm bình lọ chiếm tỉ lệ lớn nhất 60,4% tơng ứng với 125 mã sau đó đến âu đĩa, cònkhối trang trí chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ 4,3% tơng ứng với 9 mã. Hai năm tiếp theo mẫu mãtừng dòng sản phẩm tăng đáng kể góp phần làm cho tổng số mẫu mã cũng tăng cao, từ294 mã năm 2003 lên 500 mã 2004. Qua các năm cơ cấu hai dòng sản phẩm bình lọ vàâu đĩa giảm dần để nhờng chỗ cho khối trang trí, năm 2002 mới chỉ chiếm 4,3% năm2003 tăng lên 10,2% và tới năm 2004 tăng vọt lên 30%. Quyết định này của công ty dựatrên việc nghiên cứu xu hớng tiêu dùng của khách hàng và u thế công nghệ sản xuất đốivới dòng sản phẩm này của công ty.5.1.2.3. Về mầu sắc Bảng 2.11. Bảng màu sản phẩm của công ty qua các năm (2002-2004) Nguồn: Phòng tạo mẫu Năm 2002, công ty đa ra thị trờng 8 màu rất cơ bản. Sau đó do nhu cầu của thịtrờng ngày càng đa dạng, xu hớng màu sắc ngày càng phong phú công ty đã nghiêncứu để đa ra thị trờng thêm 10 màu nâng danh sách màu năm 2003 lên 18 màu. Mẫumã, chất liệu càng phong phú càng đòi hỏi phải có thêm nhiều màu sắc đi kèm. Vì thế,năm 2004, bảng mã màu của công ty đã lên đến 28 màu, trong đó có thêm những màunh caphê nâu, vang đỏ, bạc hồng là những màu rất thời trang, rất đợc a chuộng trên thịtrờng. Ngoài ...

Tài liệu được xem nhiều: