Đề án về “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 371.74 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành nỗi bức xúc của các doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thực tế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tại các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án về “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê” TRƯỜNG………….. KHOA………………. ĐỀ ÁN“Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê” Lời mở đầu Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốntồn tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng caochất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy,việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành nỗi bức xúccủa các doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thựctế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tạicác ngân hàng thương mại lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo vàthời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổimới các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việcthông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũng rất khó khăn khi thị trườngchúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng sơ khai. Trong bối cảnh đó, thuê muatài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và làkênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiệnnay. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rấtnhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt độngnày em chọn đề tài: “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tàichính tại đơn vị đi thuê”. Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng cóhạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rấtmong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấnđề này . Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TrầnQuý Liên đã giúp em hoàn thành đề án này. 1 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH1- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ).1.1-Khái niệm TSCĐ TSCĐ là những Tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trịcủa nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượnglao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyênhình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.1.2-Phân loại TSCĐ : Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tínhchất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việcquản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặctrưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phântheo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại cótác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong phạm vinghiên cứu, đặc biệt chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kếthợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại TSCĐ : -TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệpnắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghinhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tàisản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; 2 + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. -TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xácđịnh được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuấtkinh doanh, cung cấp dịc vụ hoăc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêuchuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 04), các tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoảmãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên như chi phílợi thế thương mại, kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệp …. -TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn vàđược bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổithọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chiphí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó . Trong phạm vi bàiviết này chỉ đề cập đến TSCĐ thuê tài chính.2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH.2.1. Một số khái niệm thuê tài chính và tài sản cố định thuê tài chính. Thực hiện kế hoạch soạn thảo và công bố Hệ thống chuẩn mực kế toánVịêt Nam, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán VịêtNam (đợt 2), trong đó chuẩn mực về thuê tài sản (chuẩn mực số 06) là mộtchuẩn mực kế toán đầu tiên quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phươngpháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê, bao gồm thuê tài chính và thuêhoạt động một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, làm cơ sở khi sổ kế toán và lập báocáo tài chính. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản có liên quan đến thuê tàichính được trình bày trong chuẩn mực này: - Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việcbên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thờigian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Có hai hình 3thức thuê tài sản là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân chia này phảicăn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. - Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phầnlớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sởhữu tài sản có thể chuyển giao vào ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án về “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê” TRƯỜNG………….. KHOA………………. ĐỀ ÁN“Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê” Lời mở đầu Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốntồn tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng caochất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy,việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành nỗi bức xúccủa các doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thựctế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tạicác ngân hàng thương mại lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo vàthời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổimới các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việcthông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũng rất khó khăn khi thị trườngchúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng sơ khai. Trong bối cảnh đó, thuê muatài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và làkênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiệnnay. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rấtnhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt độngnày em chọn đề tài: “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tàichính tại đơn vị đi thuê”. Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng cóhạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rấtmong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấnđề này . Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TrầnQuý Liên đã giúp em hoàn thành đề án này. 1 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH1- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ).1.1-Khái niệm TSCĐ TSCĐ là những Tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trịcủa nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượnglao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyênhình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.1.2-Phân loại TSCĐ : Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tínhchất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việcquản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặctrưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phântheo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại cótác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong phạm vinghiên cứu, đặc biệt chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kếthợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại TSCĐ : -TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệpnắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghinhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tàisản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; 2 + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. -TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xácđịnh được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuấtkinh doanh, cung cấp dịc vụ hoăc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêuchuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 04), các tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoảmãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên như chi phílợi thế thương mại, kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệp …. -TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn vàđược bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổithọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chiphí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó . Trong phạm vi bàiviết này chỉ đề cập đến TSCĐ thuê tài chính.2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH.2.1. Một số khái niệm thuê tài chính và tài sản cố định thuê tài chính. Thực hiện kế hoạch soạn thảo và công bố Hệ thống chuẩn mực kế toánVịêt Nam, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán VịêtNam (đợt 2), trong đó chuẩn mực về thuê tài sản (chuẩn mực số 06) là mộtchuẩn mực kế toán đầu tiên quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phươngpháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê, bao gồm thuê tài chính và thuêhoạt động một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, làm cơ sở khi sổ kế toán và lập báocáo tài chính. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản có liên quan đến thuê tàichính được trình bày trong chuẩn mực này: - Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việcbên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thờigian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Có hai hình 3thức thuê tài sản là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân chia này phảicăn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. - Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phầnlớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sởhữu tài sản có thể chuyển giao vào ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn báo cáo luận văn tốt nghiệp hạch toán tài sản cố định cho thuê tài chính huy động vốn kinh tế thị trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 405 0 0
-
98 trang 325 0 0
-
36 trang 318 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 296 0 0 -
96 trang 291 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Lập hồ sơ dự thầu gói thầu số 01: Xây lắp - trường mẫu giáo Hưng Thuận
254 trang 282 1 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 264 0 0 -
Luận văn báo cáo: Công ty TNHH chung về Công ty TNHH Thương mại tin học và thiết bị văn phòng
33 trang 262 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 248 0 0 -
87 trang 247 0 0