Đề án xử lý nợ xấu: Yêu cầu làm rõ tính khả thi
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.09 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chính phủ giao NHNN chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện 2 đề án này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi trình Bộ Chính trị. Riêng với Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng, Chính phủ yêu cầu làm rõ phạm vi xử lý nợ xấu, nêu rõ và phân tích các phương án xử lý có tính khả thi, phù hợp với tình hình trực tế trong nước và có tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Cùng với đó,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án xử lý nợ xấu: Yêu cầu làm rõ tính khả thi Đề án xử lý nợ xấu: Yêu cầu làm rõ tính khả thi Chính phủ giao NHNN chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện 2 đề án này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi trình Bộ Chính trị. Riêng với Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng, Chính phủ yêu cầu làm rõ phạm vi xử lý nợ xấu, nêu rõ và phân tích các phương án xử lý có tính khả thi, phù hợp với tình hình trực tế trong nước và có tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Cùng với đó, cơ quan chủ quản là NHNN sẽ phải xác định rõ những nguyên tắc, chủ trương cần xin ý kiến; cơ chế, chính sách cần triển khai thực hiện và thẩm quyền quyết định. Kết quả, tốc độ gia tăng của nợ xấu đã từng bước được kiểm soát. Nếu 4 tháng đầu năm, nợ xấu tăng khoảng 8-9% mỗi tháng thì đến nay tốc độ tăng chỉ còn 3%/tháng, đặc biệt, trong tháng 10 nợ xấu giảm 0,95%. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã trích lập 78.600 tỷ đồng dự phòng rủi ro tín dụng để sẵn sàng giải quyết nợ xấu. Riêng trong 11 tháng đầu năm, đã giải quyết được hơn 39.000 tỷ đồng nợ xấu. Đề xuất thành lập công ty mua bán nợ từng được đưa ra cách đây 1 năm và đón nhận nhiều quan điểm trái chiều. Nhiều ý kiến kỳ vọng, nếu Đề án n ày được thông qua, khi cắt được khối u nợ xấu và làm lưu thông mạch máu thanh khoản của nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có những quan ngại về tính minh bạch và hiệu quả khi công ty này được thành lập. Ngân hàng Nhà nước cũng được yêu cầu phải chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục c ơ cấu lại nợ và hỗ trợ doanh nghiệp, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai. Hiện nay một bộ phận rất lớn doanh nghiệp vẫn đang tồn tại, hoạt động, bán h àng, xuất khẩu… đấy là lực lượng trụ cột nhất của nền kinh tế (chứ không phải những doanh nghiệp đã phá sản). Lực lượng này đang cần hạ lãi suất để tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng xuất khẩu, bán hàng. Lãi suất thấp giúp họ có tính toán đầu tư trung và dài hạn và như vậy sẽ tạo ra một thị trường cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng ấm nóng trở lại. Hiện nay một bộ phận rất lớn doanh nghiệp vẫn đang tồn tại, hoạt động, bán h àng, xuất khẩu… đấy là lực lượng trụ cột nhất của nền kinh tế (chứ không phải những doanh nghiệp đã phá sản). Lực lượng này đang cần hạ lãi suất để tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng xuất khẩu, bán hàng. Lãi suất thấp giúp họ có tính toán đầu tư trung và dài hạn và như vậy sẽ tạo ra một thị trường cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng ấm nóng trở lại. Xử lý nợ xấu là trọng tâm giai đoạn 2 của tái cơ cấu ngân hàng. Vấn đề đặt ra là từ nay làm thế nào để các ngân hàng yếu kém đang gây rất nhiều rắc rối cho thị trường tiền tệ, đặc biệt cho việc ổn định lãi suất, ổn định thanh khoản cũng phải được xử lý rốt ráo. Cách tốt nhất mà các nước thường làm là nếu ngân hàng yếu kém quá mà tự họ không khắc phục được, các ngân hàng không sáp nhập được với nhau thì Chính phủ đành phải gom họ lại thành một ngân hàng của Chính phủ rồi sau đó quốc hữu hóa để thực thi các chính sách tiền tệ ổn định trong giai đoạn tái cơ cấu. Sau này, khi ngân hàng đó phát triển lên thì có thể lại tư nhân hóa, cổ phần hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án xử lý nợ xấu: Yêu cầu làm rõ tính khả thi Đề án xử lý nợ xấu: Yêu cầu làm rõ tính khả thi Chính phủ giao NHNN chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện 2 đề án này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi trình Bộ Chính trị. Riêng với Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng, Chính phủ yêu cầu làm rõ phạm vi xử lý nợ xấu, nêu rõ và phân tích các phương án xử lý có tính khả thi, phù hợp với tình hình trực tế trong nước và có tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Cùng với đó, cơ quan chủ quản là NHNN sẽ phải xác định rõ những nguyên tắc, chủ trương cần xin ý kiến; cơ chế, chính sách cần triển khai thực hiện và thẩm quyền quyết định. Kết quả, tốc độ gia tăng của nợ xấu đã từng bước được kiểm soát. Nếu 4 tháng đầu năm, nợ xấu tăng khoảng 8-9% mỗi tháng thì đến nay tốc độ tăng chỉ còn 3%/tháng, đặc biệt, trong tháng 10 nợ xấu giảm 0,95%. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã trích lập 78.600 tỷ đồng dự phòng rủi ro tín dụng để sẵn sàng giải quyết nợ xấu. Riêng trong 11 tháng đầu năm, đã giải quyết được hơn 39.000 tỷ đồng nợ xấu. Đề xuất thành lập công ty mua bán nợ từng được đưa ra cách đây 1 năm và đón nhận nhiều quan điểm trái chiều. Nhiều ý kiến kỳ vọng, nếu Đề án n ày được thông qua, khi cắt được khối u nợ xấu và làm lưu thông mạch máu thanh khoản của nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có những quan ngại về tính minh bạch và hiệu quả khi công ty này được thành lập. Ngân hàng Nhà nước cũng được yêu cầu phải chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục c ơ cấu lại nợ và hỗ trợ doanh nghiệp, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai. Hiện nay một bộ phận rất lớn doanh nghiệp vẫn đang tồn tại, hoạt động, bán h àng, xuất khẩu… đấy là lực lượng trụ cột nhất của nền kinh tế (chứ không phải những doanh nghiệp đã phá sản). Lực lượng này đang cần hạ lãi suất để tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng xuất khẩu, bán hàng. Lãi suất thấp giúp họ có tính toán đầu tư trung và dài hạn và như vậy sẽ tạo ra một thị trường cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng ấm nóng trở lại. Hiện nay một bộ phận rất lớn doanh nghiệp vẫn đang tồn tại, hoạt động, bán h àng, xuất khẩu… đấy là lực lượng trụ cột nhất của nền kinh tế (chứ không phải những doanh nghiệp đã phá sản). Lực lượng này đang cần hạ lãi suất để tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng xuất khẩu, bán hàng. Lãi suất thấp giúp họ có tính toán đầu tư trung và dài hạn và như vậy sẽ tạo ra một thị trường cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng ấm nóng trở lại. Xử lý nợ xấu là trọng tâm giai đoạn 2 của tái cơ cấu ngân hàng. Vấn đề đặt ra là từ nay làm thế nào để các ngân hàng yếu kém đang gây rất nhiều rắc rối cho thị trường tiền tệ, đặc biệt cho việc ổn định lãi suất, ổn định thanh khoản cũng phải được xử lý rốt ráo. Cách tốt nhất mà các nước thường làm là nếu ngân hàng yếu kém quá mà tự họ không khắc phục được, các ngân hàng không sáp nhập được với nhau thì Chính phủ đành phải gom họ lại thành một ngân hàng của Chính phủ rồi sau đó quốc hữu hóa để thực thi các chính sách tiền tệ ổn định trong giai đoạn tái cơ cấu. Sau này, khi ngân hàng đó phát triển lên thì có thể lại tư nhân hóa, cổ phần hóa.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tình hình nợ xấu phương pháp định lượng xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại ngân hàng Việt Nam tài chính doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 772 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 423 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 383 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
3 trang 305 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 292 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 287 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 273 1 0