huyết bêta nhóm A?Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm lan tỏa ko mưng mủ các cầu thận gây ra bởi các phức hợp miễn dịch và xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG A12 ĐỀ CƯƠNG A12: Câu 1. Nêu biện pháp điều trị và điều trị dự phòng viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu tan huyết bêta nhóm A? Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm lan tỏa ko mưng mủ các cầu thận gây ra bởi các phức hợp miễn dịch và xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A I. Điều trị: 1. Chế độ ăn: 1.1. Nguyên tắc: - Ăn nhẹ và ăn nhạt (1 – 2g muối/ngày). - Hạn chế các loại thực phẩm có chứa nhiều Kali nếu có suy thận cấp. 1.2. Cụ thể: - Đạm (protein): 0,6 g/kg cân nặng mỗi ngày. Khi bệnh nhân đi tiểu được, không tăng urê máu thì có thể cho ăn cho 1 g/kg cân nặng mỗi ngày. - Bột đường: 30 Kcal/kg cân nặng mỗi ngày bao gồm gạo, mỳ, khoai củ, bánh ngọt. - Chất béo: 20 g/ngày. - Nên bớt muối và mì chính, tối đa 2g muối/ngày, tốt nhất là bỏ hẳn mì chính. - Ăn nhạt tuyệt đối nếu có phù, tăng huyết áp. - Uống nước ít hơn lượng đái ra trong ngày. Nếu đái ít hoặc vô niệu thì hạn chế hoặc tránh ăn rau quả có chứa nhiều tăng kali máu. - Bổ sung vitamin dạng thuốc bằng đường uống. - Gia giảm thức ăn theo lượng nước tiểu, tình trạng phù, huyết áp, urê máu. Sau một tuần nếu thấy urê máu không tăng thì có thể tăng đạm lên 0,8 g/kg cân nặng mỗi ngày. Nếu tiểu tiện bình thường thì ăn rau quả tự do, nước uống bằng lượng đái ra. - Nếu bệnh nhi còn trong thời kì bú mẹ hay ăn sam vẫn cho bú, không cho ăn bột với muối hay nước. 2. Chế độ sinh hoạt: - Nằm nghỉ ngơi trong vài tuần lễ: - Hạn chế tối đa các công việc nặng nhọc, hoặc phải vận động thể lực nhiều. - Giữ gìn vệ sinh cơ thể, vệ sinh ăn uống và nơi ở. 3. Dùng thuốc: - Chống nhiễm liên cầu khuẩn: + Penexilin: 1.000.000 đơn vị, uống hay tiêm trong 10 ngày, liều 1 – 2 tr UI/ngày. Nếu có dị ứng có thể thay bằng Ampixicillin hoặc Amoxicillin. + Sát trùng họng bằng xúc miệng nước muối. - Trường hợp có huyết áp cao: cần sử dụng lợi tiểu và các thuốc chống tăng HA: + Nifedipine 5 – 10mg, dùng 1v/ngày. + Captopril 5mg dùng 1 – 2 v/ngày. - Nếu có phù nhiều thì dùng lợi tiểu Hypothiazid hoặc Lasix + Hydranazin: 0.15mg/kg/liều ,tiêm bắp cứ 6 giờ tiêm một lần, không nên quá 2 lần. + Lasix: 40 mg, 2 lần trong một ngày, II. Dự phòng: - Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên, ngoài da - Trong 6 tháng đầu: tránh nhiễm mưa, lạnh - Benzathyl Penicillin 1.2 triệu x 1 lọ/28 ngày x 6 thángCâu 2: Phân tích các tiêu chuẩn Chẩn đoán Hội chứng thận hư tiên phát? Hội chứng thận hưtiên phát gồm 4 tiêu chuẩn: 1. protein niệu nhiều (>3,5g/24h), 1 2. protein máu giảm (3,5g/24h) 1. Khi bình thường, màng lọc cầu thận ngăn cản ko cho các đại phân tử đi qua nhờ 2 cơ chế:- Cấu trúc màng lọc nhiều lớp,có cấu trúc dạng tổ ong,chỉ cho phép các phân tử < 60 nm đi qua.- Do màng lọc cầu thận mang điện tích âm nên các protein (cũng mang điện tích âm) luôn luôn bịđẩy trở lại.2.Trong HCTHTP các Protein qua được là do: - Biến đổi cấu trúc màng lọc, mở rộng lỗ lọc - Áp lực cầu thận tăng. - Thay đổi điện tích âm ở màng đáy. 3. Chủ yếu là Albumin vì :- Alb trong huyết tương mang điện tích âm .Bình thường nó ko qua được màng lọc cầu thận vì lớpđiện tích âm của màng lọc cầu thận ngăn cản.- Trong HCTH : màng lọc cầu thận để lọt nhiều Alb là do: lắng đọng các phức hợp MD gây ra hủyhoại lớp điện tích âm của màng nền cầu thận ,làm cầu thận để lọt dễ dàng các phân tử mang điệntích âm như là Albumin.II. Protein máu ↓ ( phù.- Giảm V tuần hoàn giảm mức lọc cầu thận hoạt hóa hệ R-A-A tăng giữ muối và nước. 2Câu 3: Nêu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng giai đoạn thiểu niệu hoặc vô niệu của suy thậncấp tính ?I. Đại cương: - Suy thận cấp là 1 tình trạng suy giảm hoặc mất chức năng tạm thời ,cấp tính của cả 2 thận, làmngừng hoặc suy giảm nhanh chóng MLCT đãn tới thiểu niệu hoặc vô niệu ,tăng cao nitơ phi prôtêintrong máu, rối loạn nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan… - Sau 1 thời gian từ vài ngày đến vài tuần khi nguyên nhân gây tổn thương thận được loại trừ,chức năng thận có thể dần hồi phục trở lại bình thường hoặc gần bình thường .tuy nhiên ,trong thờigian thận mất chức năng ,Bn có thể chết vì các biến loạn nội môi. - Lọc máu và các phương pháp điều trị bảo tồn sẽ giúp điều chỉnh các RL này,bảo vệ BN đến khichức năng thận được hồi phục.- Bệnh cảnh lâm sàng thường được biểu hiện bởi 4 giai đoạn:+ Giai đoạn khởi phát. 3+ Giai đoạn toàn phát hay còn gọi là giai đoạn thiểu niệu hoặc vô niệu.+ Giai đoạn đái trở lại.+ Giai đoạn hồi phục.II .Triệu chứng lâm sàng của giai đoạn toàn phát: - Thiểu niệu (khi Vnước tiểu . Bicarbonat máu ↓, H+ ↓ . Sulphat máu ↑. . Phosphat ↑ .+ Có thể tăng các men gan.2. XN nước tiểu:- Protein niệu luôn luôn có từ 0,1—1 g/l thường là 0,3-0,5 g/l, ngoà ...