Thông tin tài liệu:
Câu 1 : Chẩn đoán sốt rét ác tính thể não : I. Định nghĩa: Sốt rét ác tính là 1 thể SR nguy kịch do P.fancifarum (+) gây ra sự tắc nghẽn các mao mạch nhỏ của các phủ tạng ,đặc biệt là não,dẫn tới RL vi tuần hoàn ,mặt khác những RL về đáp ứng MD và vai trò của các cytokine cũng ảnh hưởng tới việc phát triển của sốt rét ác tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương A5ĐỀ CƯƠNG A5 :Câu 1 : Chẩn đoán sốt rét ác tính thể não : I. Định nghĩa: Sốt rét ác tính là 1 thể SR nguy kịch do P.fancifarum (+) gây ra sự tắc nghẽn các maomạch nhỏ của các phủ tạng ,đặc biệt là não,dẫn tới RL vi tuần hoàn ,mặt khác những RLvề đáp ứng MD và vai trò của các cytokine cũng ảnh hưởng tới việc phát triển của sốt rétác tính. SRAT nếu ko được cấp cứu kịp thời thì tỷ lệ tử vong rất cao. - SRAT có 2 thể : + thể não ( có hôn mê) + thể phủ tạng ( ko có hôn mê) - SRAT thể não có 2 thể : + thể não đơn thuần.( thường là giai đoạn đầu) + thể kết hợp với phủ tạng ( giai đoạn muộn) II.Chẩn đoán sớm SRAT thể não : - SRAT cần được phát hiện sớm ngay từ thời kì tiền ác tính , can thiệp từ thời kì tiền ác tính sẽ ngăn ngừa bệnh nhân chuyển vào ác tính.Những triệu chứng đe dọa ác tính thường có trước 1 – 2 ngày trước khi SRAT xảy ra.Các triệu chứng được xếp theo thứ tự giá trị dự báo từ cao thấp trong “ HC tiền ác tính” :1.Sốt cao liên tục hoặc dao động kiểu chữ M-W,chồng cơn (2-3 cơn / ngày)hoặc kéo dài>24 h 2.Đôi lúc tuy vẫn tỉnh táo nhưng có lẫn thoáng qua rồi tỉnh lại. 3.Mất ngủ nặng,trắng đêm từ 1-2 ngày 4.Mồ hôi ra nhiều, vã thành giọt 5.Từng lúc li bì hoặc kích thích (vật vã, cuồng sảng) 6.Nhức đầu dữ dội 7.Có lúc đái dầm( tuy chưa hôn mê nhưng lãng quên) 8. Nôn nhiều 9. Mật độ KST P.fanciparum cao(>40.000 KST /ml máu, >2% hồng cầu nhiễm KST) 10.Ỉa lỏng Warrell DA nhấn mạnh 4 DH : 1. Sốt cao > 39o C lien tục. 2. Biến đổi tâm thần (kích thích hoặc ức chế) 3. KST SR dày đặc (>2% hồng cầu nhiễm KST) 4. Tổn thương phủ tạng ,suy gan thận.- Khi có hôn mê xuất hiện từ từ hay đột ngột trên BN SR ( có KST P.fancifarum) thì chẩnđoán là SRAT thể não.( sau khi loại trừ hôn mê là do các bệnh lý khác). 1 THêm :III. Đặc điểm lâm sang :Stt Đặc điểm lâm sàng Ghi chú1 Khởi phát : - Đột ngột Vào hôn mê nhanh, trước đó bình thường - từ từ Vào hôn mê sau một số ngày sốt2 Hôn mê nhiều mức độ theo thang điểmglasgow3 Cơn co giật kiểu động kinh hoặc cơn Thường nặng( gặp sớm hoặc muộn duỗi cứng đều hai bên4 Tăng trương lực cơ Xuất hiện muộn ( trường hợp nặng)5 Rối loạn cơ vòng : giai đoạn đầu ( cuồng sảng, vật vã) thường Đái dầm đái dầm Có cầu bàng quang Giai đoạn hôn mê sâu : có cầu bàng quang (+)6 Triệu chứng định khu hiếm có trường hợp rất nặng7 dấu hiệu bó tháp (babinski...) ít gặp Nếu có : đều cả hai bên ,không điển hình, chỉ là dấu hiệu kích thích tháp8 Hôn mê diễn biến có quy luật : Nếu >6 ngày vẫn chưa tỉnh có hai khả -Hôn mê dài: 3-6 ngày năng: - một số ít >6 ngày + Hôn mê khó hồi phục đã mất não + Hoặc phải đi tìm bệnh khác9 Hồi phục hoàn toàn ít di chứng Có 5% rối loạn tâm thần10 Có sốt thành cơn 10-15% không thấy KSTSR trong máu - KST P.fanciparum(+) ngoại vi lúc bệnh khởi phátChú ý : - Có tiêu chuẩn 2 và 10 : • đủ để chẩn đoán SRAT thể não • Cẩn loại trừ khả năng một bệnh não khác ở người SRAT( trường hợp này hiếm) - có tiêu chẩn 6,7,8,9 : giúp phân biệt SRAT thể não với viêm não virus - có tiêu chuẩn 3, 4 là tiêu chuẩn tiên lượng nặng - có 5-10% trường hợp không sốt và 10-15% trường hợp không thấy KSTSR lúc vào hôn mê mặc dù hôm trước mật độ KSTSR cao trong máu, có thể là lúc khởi phát KSTSR còn ở trong mao mạch phủ tạng, chưa kịp ra máu ngoại vi do rối loạn tuần hoàn. 2Câu 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán HIV và AIDS ? I.Định nghĩa: Hội chứng suy giảm MD mắc phải ( AIDS) là 1 hội chứng bệnh lý gây ra do tác độngcủa vírus gây suy giảm miễn dịch ( HIV ) làm cho cơ thể mất sức đề kháng với các VSVgây bệnh và những VSV bình thường ko gây bệnh trở thành gây bệnh tạo ra nhiễm trùngcơ hội ,làm cho K dễ phát triển và có những thương tổn do chính HIV gây ra. II.LS: Tiến triển từ nhiễm HIV đến AIDS là 1 quá trình kéo dài .Do vậy biểu hiện lâm sang rất phức tạp và tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau. 1.Theo tiến triển tự nhiên HIV /AIDS diễn ra qua các giai đoạn: - Bệnh HIV giai đoạn sớm - Bệnh HIV giai đoạn trung gian. - Bệnh HIV giai đoạn muộn. - Bệnh HIV giai đoạn quá muộn. - Bệnh HIV giai đoạn tận cùng. 2. Dựa vào biểu hiện LS và số lượng TB lympho TCD4 ,CDC ...