ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC Phần C & D
Số trang: 89
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.41 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG
I. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thời kỳ Phục hưng (Renaissance) vào thế kỷ XV-XVI, là thời kỳ khôi phục và phát triển những giá trị văn hóa cổ đại sau “đêm dài Trung cổ”. Nguyên nhân và đặc điểm của thời kỳ Phục hưng:
- Phương thức sản xuất phong kiến lỗi thời, phương thức sản xuất TBCN đang từng bước hình thành. Sự ra đời của công trường thủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC Phần C & D ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC Phần C & D NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI C. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG I. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm 1. Hoàn cảnh lịch sử: - Thời kỳ Phục hưng (Renaissance) vào thế kỷ XV-XVI, là thời kỳ khôi phục và phát triển những giá trị văn hóa cổ đại sau “đêm dài Trung cổ”. Nguyên nhân và đặc điểm của thời kỳ Phục hưng: - Phương thức sản xuất phong kiến lỗi thời, phương thức sản xuất TBCN đang từng bước hình thành. Sự ra đời của công trường thủ công làm cho năng suất lao động tăng. Thương nghiệp, hàng hải phát triển mạnh + Tìm ra châu Mỹ năm 1492 + Tầng lớp tư sản xuất hiện. Vai trò kinh tế-xã hội của nó ngày càng nâng cao. Mâu thuẫn giữa tầng lớp tư sản và giai cấp địa chủ quý tộc ngày càng phát triển. + Khoa học, đặc biệt là thiên văn học phát triển mạnh. + Nghệ thuật cũng phát triển phong phú đa dạng, đi vào ca ngợi cái đẹp trong cuộc sống hiện thực của con người. 2. Đặc điểm của triết học thời kỳ Phục hưng: + Các nhà triết học và khoa học từng bước đấu tranh tách triết học và khoa học ra khỏi sự kiểm soát của tôn giáo. + Thuyết nhật tâm được Côpecnic đưa ra và được nhiều nhà khoa học phát triển để chống lại thuyết địa tâm, đây là một thách thức lớn đối với uy quyền của Nhà thờ. + Các nhà triết học chưa dám công khai tuyên bố CNDV, quan điểm vô thần. Họ thường đứng trên quan điểm thần luận (deism) hay phiếm thần luận (pantheism) để hạ thấp một bước vai trò của II. Một số nhà triết học tiêu biểu 1) Nicôlai Côpecnic (Nicolaus Copernicus, 1473-1543) Nhà Thiên văn học, nhà triết học người Ba Lan. Đưa ra thuyết nhật tâm để chống lại thuyết địa tâm. Thuyết nhật tâm (heliocentric theory: thuyết mặt trời là trung tâm của vũ trụ) do Côpecnich đưa ra nhằm chống lại thuyết địa tâm (Geocentric theory: thuyết quả đất là trung tâm vũ trụ, do một nhà thiên văn học Hy Lạp đưa ra vào thế kỷ II và được Nhà thờ phê chuẩn trở thành vũ trụ quan chính thống của Kitô giáo, vì nó phù hợp với giáo điều trong Kinh Thánh). Thuyết nhật tâm được coi là “một cuộc cách mạng ở trên trời” báo trước một cuộc cách mạng trong các quan hệ xã hội. Mô hình thuyết Nhật tâm Côpecnich 2 ) Brunô (Giordano Bruno 1548- 1600). Nhà triết học, khoa học, theo quan điểm Phiếm thần luận (Pantheism: thuyết cho rằng Thượng đế cũng chính là giới tự nhiên). Brunô phát triển CNDV lên đỉnh cao thời kỳ Phục hưng. Brunô ủng hộ và phát triển thuyết nhật tâm của Côpecnich. Theo ông vũ trụ là vô tận. Ngoài hệ mặt trời còn có vô số những Năm 1592, Brunô bị Tòa án dị giáo xét xử bỏ tù 8 năm và bị đưa ra thiêu sống trên giàn hỏa ngày 17 - 2 - 1600. Đến thế kỷ XIX, một tượng đài được dựng lên nơi Bruno hy sinh để ghi nhận và tưởng nhớ sự hy sinh của ông. 3) Galilê (Galile Galileo, 1564-1642) Nhà triết học, toán học, vật lý học, thiên văn học ý) Galilê thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, vô tận, vĩnh viễn , không có khởi đầu, không có kết thúc . Những kết luận triết học này của ông có cơ sở từ những quan sát, thực nghiệm và suy lý khoa học. Trong thiên văn học, Galilê có đóng góp rất lớn trong việc phát triển kính viễn vọng và sử dụng nó để nghiên cứu sự chuyển động của mặt trời và các hành tinh chung quanh mặt trời, như sao Kim, sao Mộc và các vệ tinh của nó. Những quan sát thiên văn của Galilê giúp cho ông xác nhận tính đúng đắn của thuyết nhật tâm của Côpecnich. Galilê có đóng góp lớn trong việc nghiên cứu các quy luật chuyển động cơ học, quy luật của sự rơi của các vật thể. Trong lý luận nhận thức, Galilê phê phán việc áp dụng thuyết Arixtốt một cách mù quáng, phê phán chủ nghĩa kinh viện giáo điều, là người đầu tiên áp dụng một cách có hệ thống phương pháp thực nghiệm khoa học, với hình thức mô hình hóa toán học, nhất là mô hình hóa hình học để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Galilê thừa nhận khả năng nhận thức của con người là vô hạn, đề cao vai trò của cảm giác, lý tính và năng lực trí tuệ của con người, chống lại sự đòi hỏi của tôn giáo rằng con người phải từ bỏ lý trí để chấp nhận niềm tin một cách vô điều kiện. Ông nói: “Tôi không phải bắt buộc phải tin rằng cùng một Thượng đế lại vừa ban cho chúng ta cảm giác, lý trí và năng lực trí tuệ, lại có khuynh hướng cấm chúng ta không được sử dụng những cái đó”. Galilê luận chứng cho việc giải phóng khoa học ra khỏi sự can thiệp của tôn giáo. Ông nói rằng khoa học và Kinh thánh là hai cuốn sách không có liên quan với nhau. Khoa học giúp con người khám phá quy luật tự nhiên, còn Kinh thánh giúp dạy con người điều phải trái trong cuộc sống. Trong lĩnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC Phần C & D ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC Phần C & D NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI C. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG I. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm 1. Hoàn cảnh lịch sử: - Thời kỳ Phục hưng (Renaissance) vào thế kỷ XV-XVI, là thời kỳ khôi phục và phát triển những giá trị văn hóa cổ đại sau “đêm dài Trung cổ”. Nguyên nhân và đặc điểm của thời kỳ Phục hưng: - Phương thức sản xuất phong kiến lỗi thời, phương thức sản xuất TBCN đang từng bước hình thành. Sự ra đời của công trường thủ công làm cho năng suất lao động tăng. Thương nghiệp, hàng hải phát triển mạnh + Tìm ra châu Mỹ năm 1492 + Tầng lớp tư sản xuất hiện. Vai trò kinh tế-xã hội của nó ngày càng nâng cao. Mâu thuẫn giữa tầng lớp tư sản và giai cấp địa chủ quý tộc ngày càng phát triển. + Khoa học, đặc biệt là thiên văn học phát triển mạnh. + Nghệ thuật cũng phát triển phong phú đa dạng, đi vào ca ngợi cái đẹp trong cuộc sống hiện thực của con người. 2. Đặc điểm của triết học thời kỳ Phục hưng: + Các nhà triết học và khoa học từng bước đấu tranh tách triết học và khoa học ra khỏi sự kiểm soát của tôn giáo. + Thuyết nhật tâm được Côpecnic đưa ra và được nhiều nhà khoa học phát triển để chống lại thuyết địa tâm, đây là một thách thức lớn đối với uy quyền của Nhà thờ. + Các nhà triết học chưa dám công khai tuyên bố CNDV, quan điểm vô thần. Họ thường đứng trên quan điểm thần luận (deism) hay phiếm thần luận (pantheism) để hạ thấp một bước vai trò của II. Một số nhà triết học tiêu biểu 1) Nicôlai Côpecnic (Nicolaus Copernicus, 1473-1543) Nhà Thiên văn học, nhà triết học người Ba Lan. Đưa ra thuyết nhật tâm để chống lại thuyết địa tâm. Thuyết nhật tâm (heliocentric theory: thuyết mặt trời là trung tâm của vũ trụ) do Côpecnich đưa ra nhằm chống lại thuyết địa tâm (Geocentric theory: thuyết quả đất là trung tâm vũ trụ, do một nhà thiên văn học Hy Lạp đưa ra vào thế kỷ II và được Nhà thờ phê chuẩn trở thành vũ trụ quan chính thống của Kitô giáo, vì nó phù hợp với giáo điều trong Kinh Thánh). Thuyết nhật tâm được coi là “một cuộc cách mạng ở trên trời” báo trước một cuộc cách mạng trong các quan hệ xã hội. Mô hình thuyết Nhật tâm Côpecnich 2 ) Brunô (Giordano Bruno 1548- 1600). Nhà triết học, khoa học, theo quan điểm Phiếm thần luận (Pantheism: thuyết cho rằng Thượng đế cũng chính là giới tự nhiên). Brunô phát triển CNDV lên đỉnh cao thời kỳ Phục hưng. Brunô ủng hộ và phát triển thuyết nhật tâm của Côpecnich. Theo ông vũ trụ là vô tận. Ngoài hệ mặt trời còn có vô số những Năm 1592, Brunô bị Tòa án dị giáo xét xử bỏ tù 8 năm và bị đưa ra thiêu sống trên giàn hỏa ngày 17 - 2 - 1600. Đến thế kỷ XIX, một tượng đài được dựng lên nơi Bruno hy sinh để ghi nhận và tưởng nhớ sự hy sinh của ông. 3) Galilê (Galile Galileo, 1564-1642) Nhà triết học, toán học, vật lý học, thiên văn học ý) Galilê thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, vô tận, vĩnh viễn , không có khởi đầu, không có kết thúc . Những kết luận triết học này của ông có cơ sở từ những quan sát, thực nghiệm và suy lý khoa học. Trong thiên văn học, Galilê có đóng góp rất lớn trong việc phát triển kính viễn vọng và sử dụng nó để nghiên cứu sự chuyển động của mặt trời và các hành tinh chung quanh mặt trời, như sao Kim, sao Mộc và các vệ tinh của nó. Những quan sát thiên văn của Galilê giúp cho ông xác nhận tính đúng đắn của thuyết nhật tâm của Côpecnich. Galilê có đóng góp lớn trong việc nghiên cứu các quy luật chuyển động cơ học, quy luật của sự rơi của các vật thể. Trong lý luận nhận thức, Galilê phê phán việc áp dụng thuyết Arixtốt một cách mù quáng, phê phán chủ nghĩa kinh viện giáo điều, là người đầu tiên áp dụng một cách có hệ thống phương pháp thực nghiệm khoa học, với hình thức mô hình hóa toán học, nhất là mô hình hóa hình học để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Galilê thừa nhận khả năng nhận thức của con người là vô hạn, đề cao vai trò của cảm giác, lý tính và năng lực trí tuệ của con người, chống lại sự đòi hỏi của tôn giáo rằng con người phải từ bỏ lý trí để chấp nhận niềm tin một cách vô điều kiện. Ông nói: “Tôi không phải bắt buộc phải tin rằng cùng một Thượng đế lại vừa ban cho chúng ta cảm giác, lý trí và năng lực trí tuệ, lại có khuynh hướng cấm chúng ta không được sử dụng những cái đó”. Galilê luận chứng cho việc giải phóng khoa học ra khỏi sự can thiệp của tôn giáo. Ông nói rằng khoa học và Kinh thánh là hai cuốn sách không có liên quan với nhau. Khoa học giúp con người khám phá quy luật tự nhiên, còn Kinh thánh giúp dạy con người điều phải trái trong cuộc sống. Trong lĩnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử triết học triết học phương Đông triết học phương Tây trước Mác triết học Mác-Lênin trào lưu triết học Chủ nghĩa duy vật biện chứng thế giới quan khoa họcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Triết học Mác - Lênin – GS.TS. Phạm Văn Đức
270 trang 328 1 0 -
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 275 1 0 -
Nghiên cứu nguyên lý nhân bản trong triết học: Phần 1
62 trang 263 0 0 -
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 246 0 0 -
Nghệ thuật sống - Cổ học tinh hoa
530 trang 230 0 0 -
Ebook Lịch sử triết học Phương Đông (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Đăng Thục
204 trang 228 0 0 -
2 trang 196 0 0
-
Bài giảng Lịch sử tư tưởng Phương Đông - PGS.TS. Trương Văn Chung
20 trang 170 0 0 -
31 trang 154 0 0
-
203 trang 114 0 0