Danh mục

Đề cương giới thiệu luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Số trang: 33      Loại file: doc      Dung lượng: 198.50 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (33 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự cần thiết ban hành luật, luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo xây dựng luật, bố cục của luật,... là những nội dung chính trong tài liệu "Đề cương giới thiệu luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương giới thiệu luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ̣ ̀ ̣ Ngày 22/6/2015, tai ky hop th ứ 9, Quốc hội khoa XIII đã thông qua Lu ́ ật   ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật năm 2015). Chủ  ̣ tich n ươc đã ky Lênh công bô ngay 06/7/2015 và Lu ́ ́ ̣ ́ ̀ ật có hiệu lực thi hành kể  từ ngày 01/7/2016. I. SỰ  CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT  LUẬT BAN HÀNH VĂN  BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Bước vào công cuộc đổi mới, trước yêu cầu cấp bách của việc chuyển   đổi từ  nền kinh tế  tập trung, bao cấp, điều hành chủ  yếu bằng mệnh lệnh  hành chính sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quản lý  xã hội bằng pháp luật, đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng hệ thống pháp luật  đầy đủ, thống nhất, đồng bộ để điều chỉnh mọi mặt của đời sống xã hội. Vì  vậy, Quốc hội đã ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm   1996 (được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2002, gọi tắt là Luật năm   1996); Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,  Uỷ ban nhân dân năm 2004 (gọi tắt là Luật năm 2004) và Luật ban hành văn   bản quy phạm pháp luật năm 2008 (thay thế Luật năm 1996 và Luật sửa đổi,   bổ  sung năm 2002, gọi tắt là Luật năm 2008). Sự ra đời của Luật năm 1996,  Luật năm 2004 và Luật năm 2008 đã góp phần nâng cao n hận thức của các  cấp, các ngành ở  Trung  ương và địa phương về  ý nghĩa, vai trò của công tác  xây dựng pháp luật, qua đó, công tác xây dựng, ban hành văn bản pháp luật đã  được chuẩn hóa một bước và dần đi vào nề  nếp; quy trình xây dựng, ban  1 hành văn bản pháp luật được tuân thủ ngày càng tốt hơn.   Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả  đạt được, quá trình thực hiện các   Luật nêu trên đã bộc lộ những bất cập, hạn chế như: (1) Hệ thống pháp luật  phức tạp, cồng kềnh gây khó khăn cho việc tuân thủ, áp dụng, thi hành; (2)   Chất lượng nhiều văn bản pháp luật còn hạn chế, tính khả  thi chưa cao; (3)   Hiệu lực thi hành của hệ  thống pháp luật chưa cao, tình trạng nợ  đọng văn   bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh vẫn chưa được khắc phục triệt  để  (4) Chưa khuyến khích, thu hút được sự  tham gia tích cực của Nhân dân   vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.  Ngoài ra, sự  tồn tại song song 02 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong một thời   gian dài  với nhiều quy định “vênh” nhau như  khái niệm văn bản quy phạm   pháp luật, hình thức văn bản, quy trình xây dựng, hiệu lực văn bản… đã gây  khó khăn trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Để  khắc phục những bất cập, hạn chế  nêu trên, đồng thời nhằm cụ  thể hóa kịp thời nội dung và tinh thần của Hiến pháp năm 2013 thì việc ban  hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật là rất cần thiết.  II. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT  1. Mục tiêu Tạo khuôn khổ  pháp lý với nhiều đổi mới về  xây dựng, ban hành văn  bản quy phạm pháp luật nhằm xây dựng và vận hành hệ thống pháp luật thống  nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả   phục vụ  đắc lực cho sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện  đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.  2. Quan điểm chỉ đạo  Một là, tiếp tục thể chế hóa Nghị quyết số 48­NQ/TW của Bộ Chính trị  về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm   2010, định hướng đến năm 2020 với chủ trương đơn giản hóa hệ  thống pháp  2 luật; đổi mới cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng, ban hành văn  bản quy phạm pháp pháp luật theo hướng dân chủ, hiện đại, hiệu quả. Hai là, bảo đảm phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm  2013, bảo đảm sự  đồng bộ  với các dự  án luật về  tổ  chức bộ  máy nhà nước   đang được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới. Ba là, kế thừa những nội dung còn phù hợp của Luật năm 2008, Luật   năm 2004 và một số quy định của Luật năm 1996.  III. BỐ CỤC CỦA LUẬT  Luật năm 2015 gồm 17 chương, 173 điều, về cơ bản, Luật kế thừa bố  cục của Luật năm 2008, cụ thể như sau: ­ Chương I: Những quy định chung gồm 14 điều (từ  Điều 1 đến Điều  14)  gồm các quy định về  phạm vi điều chỉnh, khái niệm văn bản quy phạm   pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các nguyên tắc xây dựng, ban   hành văn bản quy phạm pháp luật, tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy   phạm pháp luật, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong  xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; những hành vi bị nghiêm cấm   và một số quy định chung khác. ­ Chương II: Thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp  luật  gồm 16 điều (từ  Điều 15 đến Điều 30)  quy định về  thẩm quyền ban  hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,  Ủy ban thường vụ  Quốc   hội,   Chủ   tịch   nước,   Chính   phủ,   Thủ   tướng   Chính   phủ,   Bộ   trưởng,   Thủ  trưởng cơ  quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,   Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối  cao, Tổng kiểm toán nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch và văn   bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. ­ Chương III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và XI gồm 115 điều (từ Điều 31  đến Điều 145) quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm   3 pháp luật ...

Tài liệu được xem nhiều: