Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp
Số trang: 81
Loại file: doc
Dung lượng: 892.00 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay (ngân hàng). Vay dài hạn tạo nên những khoản nợ có kỳ hạn.
Lợi thế của việc sử dụng các khoản nợ có kỳ hạn là chi phí sử dụng vốn thấp và nguồn tài trợ linh hoạt. Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những thời kỳ nhất định, với những khoản tiền bằng nhau, khi trả vay bao gồm cả gốc và lãi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp I. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 1.1 Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp 1.1.1 Vay dài hạn ngân hàng - Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay (ngân hàng). Vay dài hạn tạo nên những khoản nợ có kỳ hạn. Lợi thế của việc sử dụng các khoản nợ có kỳ hạn là chi phí sử dụng vốn thấp và nguồn tài trợ linh hoạt. - Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những thời kỳ nhất định, với những khoản tiền bằng nhau, khi trả vay bao gồm cả gốc và lãi. Các khoản tiền trả nợ tạo thành một dòng lưu kim đồng nhất, với tổng giá trị tương lai được thể hiện như sau: F= A + A(1+i) + A (1+i)2 + A (1+i)3+ .... + A (1+i)n-1 Trong đó: F: Giá trị tương lai của khoản tiền vay A: Là khoản tiền trả nợ hàng năm i : Lãi suất tính theo năm n: Số năm vay dài hạn 1.2.2. Cổ phiếu thường a> Khái niệm: - Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp góp vốn, có vốn điều lệ thuộc công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn vào công ty cổ phần là chủ sở hữu của công ty cổ phần và được gọi là cổ đông. Cổ phiếu là chứng chỉ ghi trên đó số vốn cổ phần mà nó đại diện, thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần cho phép cổ đông được hưởng những nguồn lợi của công ty. - Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, ta có thể phân biệt cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông ) và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó đựơc hưởng các nguồn lợi thông thường trong công ty cổ phần. - Người sở hữu cổ phần thường là cổ đông thường của công ty cổ phần và có các quyền chủ yếu sau: + Quyền tham gia cổ phần và ứng cử vào hội đồng quản trị và quyền được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của công ty. + Quyền đối với tài sản của công ty: được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị còn lại của công ty khi thanh lý sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi. + Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Trang 1/81 Đồng thời với việc được hưởng các quyền lợi các cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp và cũng giới hạn tối đa trong phần vốn đó. - Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp huy động thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phần thường. Việc phát hành thêm có thể được thực hiện theo các hình thức sau: + Phát hành cổ phần mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông. + Phát hành cổ phần mới bằng việc chào bán cổ phần cho ngưòi thứ 3 là người có quan hệ mật thiết với công ty như ngưòi lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh... Việc phát hành theo hình thức này phải được sự tán thành của đại diện cổ đông. + Phát hành rộng rãi cổ phần mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. b> Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phần thường: * Lợi thế Việc phát hành cổ phần thường để đáp ứng nhu cầu tăng vốn kinh doanh có những lợi thế chủ yếu: - Công ty tăng vốn đầu tư dài hạn mà không bị bắt buộc có tính chất pháp lý phải trả chi cho việc sủ dụng vốn 1 cách cố định như khi sử dụng vốn vay. Tức là nếu công ty chỉ thu phí được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ công ty có thể không chia lợi tức cổ phần cho cổ đông thường, do vậy giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản. - Đây là 1 phương pháp huy động vốn từ bên ngoài nhưng công ty không có nghĩa vụ phải hoàn trả theo kỳ hạn cố định điều đó giúp cho công ty chủ động sủ dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần. - Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính cho công ty. - Trong 1 số trường hợp cổ phần thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phần ưu đãi và trái phiếu (những loại chứng khoán có lợi tức cố định) do cổ phiếu thường hứa hẹn mang lại lợi tứccao hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, cổ phiếu thường có thể giúp cho nhà đầu tư chống đỡ vốn lạm phát tốt hơn trái phiếu, cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu trong công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào 1 lượng tài sản thực trong công ty. * Bất lợi Việc phát hành cổ phiếu thường cũng có thể đem lại cho công ty 1 số điểm bất lợi : - Phát hành thêm cổ phiếu thường là tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết và quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông này, điều đó có thể gây ra bất lợi cho các cổ hiện hành có lơi hơn. - Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo hành, chi phí quảng cáo... chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. nói - Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần không được trừ vào thu nhập chiu thuế, còn lại tức trái phiếu hoặc lợi tức tiền vay được trừ. tính Ngoài những yếu tố bất lợi trên, khi quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường cần cân nhắc thêm các yếu tố: - Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: Nếu tình hình kinh doanh chưa ổn định, doanh và lợi nhuận có sự thay đổi bất thường thì việc tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường thu là hợp lý hơn so với vay vốn. - Tình hình tài chính hiện tại đặc biệt là kết cấu vốn của công ty: Nếu hệ số nợ cao thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là hợp lý hơn. Trang 2/81 - Quyền kiểm soát công ty: Nếu công ty coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát thì không nên phát hành cổ phiếu thường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp I. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 1.1 Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp 1.1.1 Vay dài hạn ngân hàng - Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay (ngân hàng). Vay dài hạn tạo nên những khoản nợ có kỳ hạn. Lợi thế của việc sử dụng các khoản nợ có kỳ hạn là chi phí sử dụng vốn thấp và nguồn tài trợ linh hoạt. - Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những thời kỳ nhất định, với những khoản tiền bằng nhau, khi trả vay bao gồm cả gốc và lãi. Các khoản tiền trả nợ tạo thành một dòng lưu kim đồng nhất, với tổng giá trị tương lai được thể hiện như sau: F= A + A(1+i) + A (1+i)2 + A (1+i)3+ .... + A (1+i)n-1 Trong đó: F: Giá trị tương lai của khoản tiền vay A: Là khoản tiền trả nợ hàng năm i : Lãi suất tính theo năm n: Số năm vay dài hạn 1.2.2. Cổ phiếu thường a> Khái niệm: - Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp góp vốn, có vốn điều lệ thuộc công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn vào công ty cổ phần là chủ sở hữu của công ty cổ phần và được gọi là cổ đông. Cổ phiếu là chứng chỉ ghi trên đó số vốn cổ phần mà nó đại diện, thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần cho phép cổ đông được hưởng những nguồn lợi của công ty. - Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, ta có thể phân biệt cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông ) và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó đựơc hưởng các nguồn lợi thông thường trong công ty cổ phần. - Người sở hữu cổ phần thường là cổ đông thường của công ty cổ phần và có các quyền chủ yếu sau: + Quyền tham gia cổ phần và ứng cử vào hội đồng quản trị và quyền được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của công ty. + Quyền đối với tài sản của công ty: được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị còn lại của công ty khi thanh lý sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi. + Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Trang 1/81 Đồng thời với việc được hưởng các quyền lợi các cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp và cũng giới hạn tối đa trong phần vốn đó. - Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp huy động thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phần thường. Việc phát hành thêm có thể được thực hiện theo các hình thức sau: + Phát hành cổ phần mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông. + Phát hành cổ phần mới bằng việc chào bán cổ phần cho ngưòi thứ 3 là người có quan hệ mật thiết với công ty như ngưòi lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh... Việc phát hành theo hình thức này phải được sự tán thành của đại diện cổ đông. + Phát hành rộng rãi cổ phần mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. b> Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phần thường: * Lợi thế Việc phát hành cổ phần thường để đáp ứng nhu cầu tăng vốn kinh doanh có những lợi thế chủ yếu: - Công ty tăng vốn đầu tư dài hạn mà không bị bắt buộc có tính chất pháp lý phải trả chi cho việc sủ dụng vốn 1 cách cố định như khi sử dụng vốn vay. Tức là nếu công ty chỉ thu phí được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ công ty có thể không chia lợi tức cổ phần cho cổ đông thường, do vậy giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản. - Đây là 1 phương pháp huy động vốn từ bên ngoài nhưng công ty không có nghĩa vụ phải hoàn trả theo kỳ hạn cố định điều đó giúp cho công ty chủ động sủ dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần. - Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính cho công ty. - Trong 1 số trường hợp cổ phần thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phần ưu đãi và trái phiếu (những loại chứng khoán có lợi tức cố định) do cổ phiếu thường hứa hẹn mang lại lợi tứccao hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, cổ phiếu thường có thể giúp cho nhà đầu tư chống đỡ vốn lạm phát tốt hơn trái phiếu, cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu trong công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào 1 lượng tài sản thực trong công ty. * Bất lợi Việc phát hành cổ phiếu thường cũng có thể đem lại cho công ty 1 số điểm bất lợi : - Phát hành thêm cổ phiếu thường là tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết và quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông này, điều đó có thể gây ra bất lợi cho các cổ hiện hành có lơi hơn. - Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo hành, chi phí quảng cáo... chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. nói - Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần không được trừ vào thu nhập chiu thuế, còn lại tức trái phiếu hoặc lợi tức tiền vay được trừ. tính Ngoài những yếu tố bất lợi trên, khi quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường cần cân nhắc thêm các yếu tố: - Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: Nếu tình hình kinh doanh chưa ổn định, doanh và lợi nhuận có sự thay đổi bất thường thì việc tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường thu là hợp lý hơn so với vay vốn. - Tình hình tài chính hiện tại đặc biệt là kết cấu vốn của công ty: Nếu hệ số nợ cao thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là hợp lý hơn. Trang 2/81 - Quyền kiểm soát công ty: Nếu công ty coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát thì không nên phát hành cổ phiếu thường. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kế hoạch tài chính nghiệp vụ doanh nghiệp quản trị doanh nghiệp giáo trình kinh tế sách kinh tế học tài chính doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 773 21 0 -
18 trang 463 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 425 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 388 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 357 0 0 -
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 337 0 0 -
3 trang 307 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 295 0 0