Đề cương ôn tập môn Công nghệ chế tạo máy
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đây là đề cương ôn tập kiến thức trong môn Công nghệ chế tạo máy với đầy đủ các câu hỏi và câu trả lời. Đề cương này sẽ rất hữu ích cho các bạn sinh viên ngành cơ khí, giúp các bạn nắm được kiến thức tốt hơn về các công nghệ gia công. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương ôn tập môn Công nghệ chế tạo máy Đề cương ôn tập môn Công Nghệ Chế Tạo MáyCâu 1:Trình bày khái niệm về quá trình sản xuất và quá trình công nghệ ? Trả lời Quá trình sản xuất là quá trình con người tác động vào tài nguyên thiên nhiênthông qua các công cụ để tạo thành các sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất trực tiếp làm thay đổitrạng thái tích chất của đối tượng sản xuất (thay đổi kích thước, hình dáng hình họcvà vị trí tương quan).Câu 2: Trình bày các yếu tố đặc trưng và các dạng sản xuất trong cơ khí? Trả lời Dạng sản xuất là khái niệm đặc trưng cho tích chất tổng hợp giúp cho việc xácđịnh hợp lí đường lối, biện pháp công nghệ và tổ chức sản xuất để tạo ra sản phẩmđạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Các yếu tố đặc trưng của dạng sản xuất: Sản lượng gia công Tính ổn định của sản phẩm Tính lặp lại của quá trình sản xuất Mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất Các dạng sản xuất: a) Sản xuất đơn chiếc là sản xuất có số lượng sản phẩm hàng năm rất ít (thường từ 1 đến vài chục chiếc), sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều, chu kỳ chế tạo ại không xác định. -Đặc điểm: +Các trang bị dụng cụ vạn năng +Máy công cụ được bố trí theo loại +Tài liệu công nghệ dưới dạng phiếu tiến trình công nghệ +Trình độ thợ có tay nghề cao +Năng suất lao động thấp, giá thành cao b) Sản xuất hàng loạt: -Là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm không quá ít, sản phẩm được chế tạo theo từng loại với chu kỳ xác định, sản phẩm tương đối ổn định. -Tùy theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta chia ra; sảnxuất hàng loạt nhỏ, sản xuất hàng loạt vừa, sản xuất hàng loạt lớn. -Đặc điểm: +Các máy được bố trí theo quy trình công nghệ +Sử dụng các máy vạn năng và đồ gá chuyên dụng +Có quy trình công nghệ tỉ mỉ +Công nhân có trình độ tay nghề trung bình c) Sản xuất hàng khối: -Là dạng sản xuất có sản lượng rất lớn, sản phẩm ổn định trong thời gian dài(có thể từ 1-5 năm) -Đặc điểm: +Các máy được bố trí theo quy trình công nghệ rất chặt chẽ +Sử dụng nhiều máy tổ hợp máy tự động, máy chuyên dùng và đường dây tựđộng +Sử dụng đồ gá chyên dùng, dụng cụ chuyên dùng và các thiết bị đo tự động +Năng suất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ +Công nhân đứng máy có trình độ tay nghề không cao nhưng thợ điều chỉnhmáy lại có trình độ tay nghề caoCâu 3: Trình bày các yếu tố dặc trưng cho tính chất hình học của bề mặt gia công ? Trả lời Độ nhấp nhô tế vi (độ nhám bề mặt) là cơ sở để đánh giá độ nhẵn bề mặt trong phạm vi chiều dài chuẩn rất ngắn. -Độ nhấp nhô tế vi được xác định bởi hai thông số: Chiều cao nhấp nhô profin theo mười điểm (Rz): là trị số trung bình của tổng các giá trị tuyệt đối của chiều cao năm đỉnh cao nhất và chiều sâu năm đáy thấp nhất của profin trong giới hạn chiều dài chuẩn. Sai lệch trung bình số học của profin (Ra): là trị số trung bình của khoảng cách từ đỉnh trên đường nhấp nhô tế vi tới đường trung bình. Độ sóng là tập hợp tất cả độ nhấp nhô được lặp lại theo chu kỳ trên bề mặt chi tiết. Độ sóng được xác định trên một chiều dài chuẩn lớn hơn so với độ nhám bề mặt.Câu 4: Trình bày các yếu tố đặc trưng cho tính chất cơ lý của bề mặt gia công? Trả lời-Hiện tượng biến cứng lớp bề mặt: trong quá trình gia công dưới tác dụng của lựccắt làm xô lệch mạng tinh thể của kim loại lớp bề mặt, gây biến dạng dẻo ở vùngtrước và sau lưỡi cắt làm cho kim loại lớp bề mặt bị cứng nguội, chắc lại và có độcứng tế vi cao.-Ứng suất dư lớp bề mặt: khi gia công, trong lớp bề mặt chi tiết xuất hiện ứng suấtdư. Các nguyên nhân chính gây ra ứng suất dư trong lớp bề mặt là: Khi cắt 1 lớp mỏng vật liệu trường lực gây ra biến dạng dẻo không đều. Khi trường lực mất đi biến dạng dẻo gây ra ứng suất dư. Biến dạng dẻo khi cắt làm chắc lớp kim loại bề mặt. Lớp kim loại bên trong do không biến dạng dẻo nên vẫn bình thường. Lớp kim loại bên ngoài có xu hướng tăng thể tích nhưng không tăng được nên gây ra ứng suất nén để cân bằng lớp bên trong gây ra ứng suất kéo. Nhiệt sinh ra tại vùng cắt nung nóng cục bộ bề mặt làm giảm modul đàn hồi của vật liệu. Sau khi cắt lớp bề mặt nguội nhanh, co lại gây ra ứng suất dư kéo để cân bằng lớp trong gây ra ứng suất dư nén. Kim loại chuyển pha và nhiệt cắt làm thay đổi cấu trúc lớp kim loại bề mặt và gây ra ứng suất dư nén nếu có xu hướng tăng thể tích.Câu 5: Trình bày ảnh hưởng của chất lượng bề mặt tới tính chống mòn của chi tiếtmáy? ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương ôn tập môn Công nghệ chế tạo máy Đề cương ôn tập môn Công Nghệ Chế Tạo MáyCâu 1:Trình bày khái niệm về quá trình sản xuất và quá trình công nghệ ? Trả lời Quá trình sản xuất là quá trình con người tác động vào tài nguyên thiên nhiênthông qua các công cụ để tạo thành các sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất trực tiếp làm thay đổitrạng thái tích chất của đối tượng sản xuất (thay đổi kích thước, hình dáng hình họcvà vị trí tương quan).Câu 2: Trình bày các yếu tố đặc trưng và các dạng sản xuất trong cơ khí? Trả lời Dạng sản xuất là khái niệm đặc trưng cho tích chất tổng hợp giúp cho việc xácđịnh hợp lí đường lối, biện pháp công nghệ và tổ chức sản xuất để tạo ra sản phẩmđạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Các yếu tố đặc trưng của dạng sản xuất: Sản lượng gia công Tính ổn định của sản phẩm Tính lặp lại của quá trình sản xuất Mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất Các dạng sản xuất: a) Sản xuất đơn chiếc là sản xuất có số lượng sản phẩm hàng năm rất ít (thường từ 1 đến vài chục chiếc), sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều, chu kỳ chế tạo ại không xác định. -Đặc điểm: +Các trang bị dụng cụ vạn năng +Máy công cụ được bố trí theo loại +Tài liệu công nghệ dưới dạng phiếu tiến trình công nghệ +Trình độ thợ có tay nghề cao +Năng suất lao động thấp, giá thành cao b) Sản xuất hàng loạt: -Là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm không quá ít, sản phẩm được chế tạo theo từng loại với chu kỳ xác định, sản phẩm tương đối ổn định. -Tùy theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta chia ra; sảnxuất hàng loạt nhỏ, sản xuất hàng loạt vừa, sản xuất hàng loạt lớn. -Đặc điểm: +Các máy được bố trí theo quy trình công nghệ +Sử dụng các máy vạn năng và đồ gá chuyên dụng +Có quy trình công nghệ tỉ mỉ +Công nhân có trình độ tay nghề trung bình c) Sản xuất hàng khối: -Là dạng sản xuất có sản lượng rất lớn, sản phẩm ổn định trong thời gian dài(có thể từ 1-5 năm) -Đặc điểm: +Các máy được bố trí theo quy trình công nghệ rất chặt chẽ +Sử dụng nhiều máy tổ hợp máy tự động, máy chuyên dùng và đường dây tựđộng +Sử dụng đồ gá chyên dùng, dụng cụ chuyên dùng và các thiết bị đo tự động +Năng suất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ +Công nhân đứng máy có trình độ tay nghề không cao nhưng thợ điều chỉnhmáy lại có trình độ tay nghề caoCâu 3: Trình bày các yếu tố dặc trưng cho tính chất hình học của bề mặt gia công ? Trả lời Độ nhấp nhô tế vi (độ nhám bề mặt) là cơ sở để đánh giá độ nhẵn bề mặt trong phạm vi chiều dài chuẩn rất ngắn. -Độ nhấp nhô tế vi được xác định bởi hai thông số: Chiều cao nhấp nhô profin theo mười điểm (Rz): là trị số trung bình của tổng các giá trị tuyệt đối của chiều cao năm đỉnh cao nhất và chiều sâu năm đáy thấp nhất của profin trong giới hạn chiều dài chuẩn. Sai lệch trung bình số học của profin (Ra): là trị số trung bình của khoảng cách từ đỉnh trên đường nhấp nhô tế vi tới đường trung bình. Độ sóng là tập hợp tất cả độ nhấp nhô được lặp lại theo chu kỳ trên bề mặt chi tiết. Độ sóng được xác định trên một chiều dài chuẩn lớn hơn so với độ nhám bề mặt.Câu 4: Trình bày các yếu tố đặc trưng cho tính chất cơ lý của bề mặt gia công? Trả lời-Hiện tượng biến cứng lớp bề mặt: trong quá trình gia công dưới tác dụng của lựccắt làm xô lệch mạng tinh thể của kim loại lớp bề mặt, gây biến dạng dẻo ở vùngtrước và sau lưỡi cắt làm cho kim loại lớp bề mặt bị cứng nguội, chắc lại và có độcứng tế vi cao.-Ứng suất dư lớp bề mặt: khi gia công, trong lớp bề mặt chi tiết xuất hiện ứng suấtdư. Các nguyên nhân chính gây ra ứng suất dư trong lớp bề mặt là: Khi cắt 1 lớp mỏng vật liệu trường lực gây ra biến dạng dẻo không đều. Khi trường lực mất đi biến dạng dẻo gây ra ứng suất dư. Biến dạng dẻo khi cắt làm chắc lớp kim loại bề mặt. Lớp kim loại bên trong do không biến dạng dẻo nên vẫn bình thường. Lớp kim loại bên ngoài có xu hướng tăng thể tích nhưng không tăng được nên gây ra ứng suất nén để cân bằng lớp bên trong gây ra ứng suất kéo. Nhiệt sinh ra tại vùng cắt nung nóng cục bộ bề mặt làm giảm modul đàn hồi của vật liệu. Sau khi cắt lớp bề mặt nguội nhanh, co lại gây ra ứng suất dư kéo để cân bằng lớp trong gây ra ứng suất dư nén. Kim loại chuyển pha và nhiệt cắt làm thay đổi cấu trúc lớp kim loại bề mặt và gây ra ứng suất dư nén nếu có xu hướng tăng thể tích.Câu 5: Trình bày ảnh hưởng của chất lượng bề mặt tới tính chống mòn của chi tiếtmáy? ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề cương môn Công nghệ chế tạo máy Công nghệ chế tạo máy Môn Công nghệ chế tạo máy Bài tập Công nghệ chế tạo máy Ôn tập môn Công nghệ chế tạo máyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thiết kế mô hình 3 chiều với AutoCAD: Phần 1
152 trang 193 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp gia công đặc biệt
20 trang 142 0 0 -
Giáo trình công nghệ chế tạo máy - Chương 11: Các phương pháp gia công mặt phẳng
17 trang 131 0 0 -
Đồ án: Thiết kế quy trình gia công bánh răng
95 trang 116 0 0 -
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
202 trang 103 0 0 -
Tìm hiểu về công nghệ chế tạo máy (In lần thứ 4, có sửa chữa): Phần 2
438 trang 102 0 0 -
Đồ án Thiết kế qui trình công nghệ để chế tạo bánh răng trụ răng thẳng
43 trang 90 1 0 -
Giáo trình môn Cơ sở công nghệ chế tạo máy: Phần 1
107 trang 73 0 0 -
218 trang 63 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Công nghệ chế tạo máy - Nguyễn Quốc Thanh
40 trang 55 0 0