Đề cương quản lý ngành
Số trang: 8
Loại file: docx
Dung lượng: 21.39 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều 53 hiến pháp 1992 đã ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước quản lý xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương quản lý ngành ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NGÀNH PHẦN A: CÂU 1-2: Nêu các Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộnghòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam? Phân tích nguyên tắc nd tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ TL:* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xã hộiChủ nghĩa Việt Nam - Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xãhội - Nguyên tắc Nhà nước CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sảnViệt Nam - Nguyên tắc Tập trung dân chủ; - Nguyên tắc pháp chế * Phân tích Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xãhội Chủ nghĩa Việt Nam + Cơ sở khoa học: Xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước CHXHCNVN vì ở nước tatừ sau thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đã làm thay đổi chủ thể quyềnlực nhà nước. Nhân dân ta từ vị trí nô lệ nay trở thành người làm chủ đất nước. + Nội dung của nguyên tắc: Được hiến pháp 1992 ghi nhận tại các điều: - Điều 53 hiến pháp 1992 đã ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lýnhà nước quản lý xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương, biểuquyết khi nhà nước trưng cầu dân ý. - Điều 54 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lý nhànước, quản lý xã hội qua bầu cử, ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân cáccấp. - Điều 74 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền khiếu nại tố cáonhững hành vi vi phạm pháp luật cảu cơ quan nhà nước, của cá nhân trong bộmáy nhà nước, những người làm viêc trong cơ quan bảo vệ pháp luật, làm tráipháp luật đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. + Yêu cầu: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tạo ra nhưngc khả năng, điềukiện và phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Liên hệ -Nhân dân được tham gia thảo luận kiến nghị biểu quyết: Được tiếp xúc vớiđại biểu hội đồng nhân dân và được quyề đưa ra ý kiến của mình. -Công dân từ 18 tuổi trở nên sẽ được tham gia và công việc bầu cử quốc hộivà hội đồng nhân dân các cấp. -Nhân dân có thể khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cáctổ chức, cá nhân, nhà nước khi phát hiện ra sai trái. -Nhân dân tham gia vào bàn bạc các công việc chung, xây dựng cầu đường,các vấn đề của địa phương… Hạn chế: Nhân dân một số nơi chưa thực sự quan trọng việc đi bầu cử như là: trong giađình vẫn còn tình trạng cử đại diện đi bầu cử, khi bầu cử thì thường theo phongtrào chưa thực sự có chứng kiến, nhân dân chưa có cơ hội tiếp xúc với đạibiểu… Đơn thư tố cáo, khiếu nại và kiến nghị của người dân nhiều khi không đượcgiải quyết, và hay xảy ra tình trạng giải quyết chậm trễ. Biện pháp -Thường xuyên theo dõi tin tức về vấn đề bầu cử, về các thông tin =ang quanđến đại biểu,… -Đối với các nơi vùng sâu, vùng xa, nhân dân chưa có điều kiện để tiếp cậnvới thông tin đại chúng thì chính phủ cần có những biện pháp để người dân cóthể biết về các thông tin bầu cử như là: cử người đại diện xuống trực tiếp đểtuyên truyền, phổ biến về các vấn đề có =ang quan. -Cần phải nhanh chóng giải quyết những tố cáo, khiếu nại của người dân vàcần phải giải quyết một cách thỏa đáng, xử đúng người đúng tội, mang lại côngbằng cho xã hội. (CÂU 2)Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ + Cơ sở khoa học: - Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 4 hiến pháp 1959, 1980, 1992 - Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất NN pháp quyền XHCN của dân, dodân và vì dân. - Nguyên tắc tập trung dân chủ chi phối việc tổ chức và hoạt động của bộmáy NN + Nội dung: -Bộ máy NN pháp quyền XHCN của nước ta theo quy định của hiến pháp baogồm 3 cơ quan thực hiện 3 chức năng khác nhau cụ thể: - Quốc hội: Thực hiện quyền lập pháp - Chính phủ: Thực hiện quyền hành pháp - TAND: Thực hiện quyền tư pháp -Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên tắc tậơ trung dân chủ ( Thiểu sốphục tùng đa số) nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc này cũng thể hiện khác nhau. - Quốc hội: Khi phải quyết định 1 vấn đề hệ trọng của đất nước các đại biểuphải cân nhắc đến lợi ích của cả nước với lợi ích của địa phương cảu ngành.Khi biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý chí của cả nước mà còn chú ýđến nguyện vọng của cử tri nơi đã bầu ra họ. Nguyên tắc tập trung dân chủ troghoạt động của quốc hội là thiểu số phục tùng đa số. - Chính phủ: Vừa thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định theo đa sốvề những vấn đề quan trọng, vừa phải đề cao vai trò cá nhân của thủ tướngchính phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của chính phủ vừaphải đảm bảo sự lãnh đạo của tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của ngườiđứng đầu chính phủ. - Tư pháp: Trong các hoạt động xét xử nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏiphải thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thànhviên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệgiữa các cơ quan điều tra. + Yêu cầu: - Nhận thức nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lựcquản lý của bộ máy nhà nước trên cơ sở phát huy tính chủ động =ang tạo củacác cơ =ang= rung ương cũng như địa phương. - Đồng thời các cơ quan nhà nước hoạt động đúng chức năng quyền hạnđược qui định theo pháp luật. Liên hệ -Đảm bảo tính dân chủ hóa trong mọi hoạt động của nhà nước, nhân dân cóquyền tham gia bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. -Có chế độ báo cáo định kì thường xuyên của các đại biểu, các cử tri, các cơquan nhà nước trước nhân dân. -Có chế độ cấp dưới phục tùng cấp trên -Có tính kỉ luật nghiêm minh trong tổ chức nhà nước. Hạn chế: Nhân dân vẫn chưa thực hiện đầy đủ quyền bầu cử của mình. Cáccơ quan nhà nước nhiều khi vẫn chậm trễ trong một số công việc như tiếp dân,lắng nghe ý kiến của người dân. Biện pháp: Nhà nước cần phải theo dõi và có ý kiến chỉ đạo kịp thời để đápứng được nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước. CÂU 3: Nêu các nguyên tắc trong thi hành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương quản lý ngành ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NGÀNH PHẦN A: CÂU 1-2: Nêu các Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộnghòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam? Phân tích nguyên tắc nd tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ TL:* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xã hộiChủ nghĩa Việt Nam - Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xãhội - Nguyên tắc Nhà nước CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sảnViệt Nam - Nguyên tắc Tập trung dân chủ; - Nguyên tắc pháp chế * Phân tích Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xãhội Chủ nghĩa Việt Nam + Cơ sở khoa học: Xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước CHXHCNVN vì ở nước tatừ sau thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đã làm thay đổi chủ thể quyềnlực nhà nước. Nhân dân ta từ vị trí nô lệ nay trở thành người làm chủ đất nước. + Nội dung của nguyên tắc: Được hiến pháp 1992 ghi nhận tại các điều: - Điều 53 hiến pháp 1992 đã ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lýnhà nước quản lý xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương, biểuquyết khi nhà nước trưng cầu dân ý. - Điều 54 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lý nhànước, quản lý xã hội qua bầu cử, ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân cáccấp. - Điều 74 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền khiếu nại tố cáonhững hành vi vi phạm pháp luật cảu cơ quan nhà nước, của cá nhân trong bộmáy nhà nước, những người làm viêc trong cơ quan bảo vệ pháp luật, làm tráipháp luật đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. + Yêu cầu: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tạo ra nhưngc khả năng, điềukiện và phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Liên hệ -Nhân dân được tham gia thảo luận kiến nghị biểu quyết: Được tiếp xúc vớiđại biểu hội đồng nhân dân và được quyề đưa ra ý kiến của mình. -Công dân từ 18 tuổi trở nên sẽ được tham gia và công việc bầu cử quốc hộivà hội đồng nhân dân các cấp. -Nhân dân có thể khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cáctổ chức, cá nhân, nhà nước khi phát hiện ra sai trái. -Nhân dân tham gia vào bàn bạc các công việc chung, xây dựng cầu đường,các vấn đề của địa phương… Hạn chế: Nhân dân một số nơi chưa thực sự quan trọng việc đi bầu cử như là: trong giađình vẫn còn tình trạng cử đại diện đi bầu cử, khi bầu cử thì thường theo phongtrào chưa thực sự có chứng kiến, nhân dân chưa có cơ hội tiếp xúc với đạibiểu… Đơn thư tố cáo, khiếu nại và kiến nghị của người dân nhiều khi không đượcgiải quyết, và hay xảy ra tình trạng giải quyết chậm trễ. Biện pháp -Thường xuyên theo dõi tin tức về vấn đề bầu cử, về các thông tin =ang quanđến đại biểu,… -Đối với các nơi vùng sâu, vùng xa, nhân dân chưa có điều kiện để tiếp cậnvới thông tin đại chúng thì chính phủ cần có những biện pháp để người dân cóthể biết về các thông tin bầu cử như là: cử người đại diện xuống trực tiếp đểtuyên truyền, phổ biến về các vấn đề có =ang quan. -Cần phải nhanh chóng giải quyết những tố cáo, khiếu nại của người dân vàcần phải giải quyết một cách thỏa đáng, xử đúng người đúng tội, mang lại côngbằng cho xã hội. (CÂU 2)Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ + Cơ sở khoa học: - Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 4 hiến pháp 1959, 1980, 1992 - Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất NN pháp quyền XHCN của dân, dodân và vì dân. - Nguyên tắc tập trung dân chủ chi phối việc tổ chức và hoạt động của bộmáy NN + Nội dung: -Bộ máy NN pháp quyền XHCN của nước ta theo quy định của hiến pháp baogồm 3 cơ quan thực hiện 3 chức năng khác nhau cụ thể: - Quốc hội: Thực hiện quyền lập pháp - Chính phủ: Thực hiện quyền hành pháp - TAND: Thực hiện quyền tư pháp -Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên tắc tậơ trung dân chủ ( Thiểu sốphục tùng đa số) nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc này cũng thể hiện khác nhau. - Quốc hội: Khi phải quyết định 1 vấn đề hệ trọng của đất nước các đại biểuphải cân nhắc đến lợi ích của cả nước với lợi ích của địa phương cảu ngành.Khi biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý chí của cả nước mà còn chú ýđến nguyện vọng của cử tri nơi đã bầu ra họ. Nguyên tắc tập trung dân chủ troghoạt động của quốc hội là thiểu số phục tùng đa số. - Chính phủ: Vừa thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định theo đa sốvề những vấn đề quan trọng, vừa phải đề cao vai trò cá nhân của thủ tướngchính phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của chính phủ vừaphải đảm bảo sự lãnh đạo của tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của ngườiđứng đầu chính phủ. - Tư pháp: Trong các hoạt động xét xử nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏiphải thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thànhviên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệgiữa các cơ quan điều tra. + Yêu cầu: - Nhận thức nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lựcquản lý của bộ máy nhà nước trên cơ sở phát huy tính chủ động =ang tạo củacác cơ =ang= rung ương cũng như địa phương. - Đồng thời các cơ quan nhà nước hoạt động đúng chức năng quyền hạnđược qui định theo pháp luật. Liên hệ -Đảm bảo tính dân chủ hóa trong mọi hoạt động của nhà nước, nhân dân cóquyền tham gia bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. -Có chế độ báo cáo định kì thường xuyên của các đại biểu, các cử tri, các cơquan nhà nước trước nhân dân. -Có chế độ cấp dưới phục tùng cấp trên -Có tính kỉ luật nghiêm minh trong tổ chức nhà nước. Hạn chế: Nhân dân vẫn chưa thực hiện đầy đủ quyền bầu cử của mình. Cáccơ quan nhà nước nhiều khi vẫn chậm trễ trong một số công việc như tiếp dân,lắng nghe ý kiến của người dân. Biện pháp: Nhà nước cần phải theo dõi và có ý kiến chỉ đạo kịp thời để đápứng được nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước. CÂU 3: Nêu các nguyên tắc trong thi hành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề cương quản lý ngành Quyền công dân Hiến pháp Việt Nam Nghĩa vụ của cán bộ Thi hành công vụ Quản lý nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 411 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 388 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 311 0 0 -
62 trang 300 0 0
-
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 286 0 0 -
2 trang 279 0 0
-
3 trang 276 6 0
-
197 trang 275 0 0
-
17 trang 257 0 0
-
27 trang 228 0 0