Đề cương Tự luận: Ôn tập môn Triết học
Số trang: 70
Loại file: pdf
Dung lượng: 656.85 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề cương ôn tập Triết học tập hợp các câu hỏi tự luận của môn học Triết học giúp bạn làm quen với hình thức thi của môn học, hệ thống lại kiến thức qua các câu hỏi, bài tập và tự đánh giá năng lực của mình. Chúc bạn học tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương Tự luận: Ôn tập môn Triết họcĐề cương ôn tậpTriết họcCâu 1. Triết học là gì? Nguồn gốc và vai trò của TH trong hệ thống tri thức của loàingười? ý nghĩa đối với bản thân? Trả lời 1. Triết học là gì?Phương Đông: - TQ: TH là sự truy tìm bản chất của đối tượng, TH chính là trí tuệ là sự hiểu biết sâu sắc của con người - Ấn Độ: TH Nihau là sự chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.Phương Tây: - Hy Lạp: Philosophia- yêu mến sự thông tháiKL: Dù phương Đông hay phương Tây thì TH đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năngnhận thức, đánh giá của con người nó tồn tại với tư cách là 1 hình thái ý thức xã hộiKhái niệm triết học: o Là hạt nhân lý luận của con người vè thế giới quan o Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy 2. Nguồn gốc của TH: - TH ra đời khoảng TK VII- VI trước CN - Triết học ra đời từ thực tiễn và do nhu cầu của thực tiễnNguồn gốc nhận thức: Khi con người đã có nhận thức phong phú về thế giới. Lúc con người đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức riêng lẻ để xây dựng nên các học thuyết, lý luận.Nguồn gốc xã hội: Lao động phát triển tới mức có sự phân chia lao động chân tay và lao động trí óc. Những người chuyên lao động trí cóc có điều kiện chuyên tâm trong lĩnh vực nhận thức thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của nhận thức. Lúc này xã hội có sự phân chia giai cấp, các giai cấp đều phải có quan niệm của mình về thế giới và để giải thích thế giới cũng như bảo vệ lợi ích của giai cấp mình 3. Vai trò: - Triết học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và trong xã hội.Vai trò đó đc thể hiện qua các chức năng của nó. - Triết học có hai chức năng cơ bản: Thế giới quan và phương pháp luận Thế giới quan: - Triết học là cơ sở thế giới quan của các giai cấp trong quá trình nhận thức thế giới - Với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học cung cấp cho con người toàn bộ những quan niệm chung nhất về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Nhằm để con người đi sâu khám phá thế giới và khám phá con người. - Chia 3 loại hình : 1 + TGQ huyền thoại: người nguyên thuỷ + TGQ tôn giáo: + TGQ triết học: Diễn tả quan niệm của con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, qui luật. Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ làm cho TGQ phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức khoa học - TH là cơ sở phương pháp luận trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới Phương pháp luận: - Trên cơ sở thế giới quan, triết học cung cấp cho con người hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc xuất phát, cách thức để chỉ đạo nhận thức và hoạt động thực tiễn.Như vậy: - Triết học là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng trong cuộc đấu tranh giữa các giai cấp và các lực lượng đối lập nhau. - Có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của các khoa học khác, định hướng cho các khoa học phát triển. 4. Ý nghĩa đối với bản thân: - Tích cực học tập triết học, đặc biệt là triết học Mác Lê Nin để vận dụng và hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nắm thực chất nội dung, nắm cái bản chất và cách mạng của triết học Mác- Lênin. - Học tập triết học Mác Lê Nin phải gắn với thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Với chúng ta triết học là vũ khú lý luận khoa học là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận trong quá trình nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan. - Đấu tranh chống các luận điểm phủ nhận triết học mác – lê nin. Cần chống các quan niệm cho rằng triết học bao trùm các khoa học cụ thể và ngược lại biến triết học thành các khoa học cụ thể.Câu 2. Phân tích sự đối lập của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giảquyết vấn đề cơ bản của triết học? TH Mác giải quyết vấn đề đó như thế nào?ý nghĩaphương pháp luận? Trả lời1. Nội dung cơ bản của triết học: - Khái niệm: Triết học phải giải quyết nhiều vấn đề có liên quan nhau, trong đó có vấn đề quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại gọi là vấn đề cơ bản của triết học. - Nội dung: Theo Anghen: “ Vấn đề lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại”Như vậy vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Vì sao? - Mọi sự vật hiện tượng của thế giới chỉ tồn tại dưới 2 dạng là vật chất hoặc ý thức tinh thần - Mọi trường phái triết học từ trước t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương Tự luận: Ôn tập môn Triết họcĐề cương ôn tậpTriết họcCâu 1. Triết học là gì? Nguồn gốc và vai trò của TH trong hệ thống tri thức của loàingười? ý nghĩa đối với bản thân? Trả lời 1. Triết học là gì?Phương Đông: - TQ: TH là sự truy tìm bản chất của đối tượng, TH chính là trí tuệ là sự hiểu biết sâu sắc của con người - Ấn Độ: TH Nihau là sự chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.Phương Tây: - Hy Lạp: Philosophia- yêu mến sự thông tháiKL: Dù phương Đông hay phương Tây thì TH đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năngnhận thức, đánh giá của con người nó tồn tại với tư cách là 1 hình thái ý thức xã hộiKhái niệm triết học: o Là hạt nhân lý luận của con người vè thế giới quan o Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy 2. Nguồn gốc của TH: - TH ra đời khoảng TK VII- VI trước CN - Triết học ra đời từ thực tiễn và do nhu cầu của thực tiễnNguồn gốc nhận thức: Khi con người đã có nhận thức phong phú về thế giới. Lúc con người đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức riêng lẻ để xây dựng nên các học thuyết, lý luận.Nguồn gốc xã hội: Lao động phát triển tới mức có sự phân chia lao động chân tay và lao động trí óc. Những người chuyên lao động trí cóc có điều kiện chuyên tâm trong lĩnh vực nhận thức thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của nhận thức. Lúc này xã hội có sự phân chia giai cấp, các giai cấp đều phải có quan niệm của mình về thế giới và để giải thích thế giới cũng như bảo vệ lợi ích của giai cấp mình 3. Vai trò: - Triết học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và trong xã hội.Vai trò đó đc thể hiện qua các chức năng của nó. - Triết học có hai chức năng cơ bản: Thế giới quan và phương pháp luận Thế giới quan: - Triết học là cơ sở thế giới quan của các giai cấp trong quá trình nhận thức thế giới - Với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học cung cấp cho con người toàn bộ những quan niệm chung nhất về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Nhằm để con người đi sâu khám phá thế giới và khám phá con người. - Chia 3 loại hình : 1 + TGQ huyền thoại: người nguyên thuỷ + TGQ tôn giáo: + TGQ triết học: Diễn tả quan niệm của con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, qui luật. Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ làm cho TGQ phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức khoa học - TH là cơ sở phương pháp luận trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới Phương pháp luận: - Trên cơ sở thế giới quan, triết học cung cấp cho con người hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc xuất phát, cách thức để chỉ đạo nhận thức và hoạt động thực tiễn.Như vậy: - Triết học là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng trong cuộc đấu tranh giữa các giai cấp và các lực lượng đối lập nhau. - Có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của các khoa học khác, định hướng cho các khoa học phát triển. 4. Ý nghĩa đối với bản thân: - Tích cực học tập triết học, đặc biệt là triết học Mác Lê Nin để vận dụng và hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nắm thực chất nội dung, nắm cái bản chất và cách mạng của triết học Mác- Lênin. - Học tập triết học Mác Lê Nin phải gắn với thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Với chúng ta triết học là vũ khú lý luận khoa học là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận trong quá trình nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan. - Đấu tranh chống các luận điểm phủ nhận triết học mác – lê nin. Cần chống các quan niệm cho rằng triết học bao trùm các khoa học cụ thể và ngược lại biến triết học thành các khoa học cụ thể.Câu 2. Phân tích sự đối lập của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giảquyết vấn đề cơ bản của triết học? TH Mác giải quyết vấn đề đó như thế nào?ý nghĩaphương pháp luận? Trả lời1. Nội dung cơ bản của triết học: - Khái niệm: Triết học phải giải quyết nhiều vấn đề có liên quan nhau, trong đó có vấn đề quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại gọi là vấn đề cơ bản của triết học. - Nội dung: Theo Anghen: “ Vấn đề lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại”Như vậy vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Vì sao? - Mọi sự vật hiện tượng của thế giới chỉ tồn tại dưới 2 dạng là vật chất hoặc ý thức tinh thần - Mọi trường phái triết học từ trước t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ôn tập Triết học Đề cương ôn tập Triết học Câu hỏi Triết học Chủ nghĩa duy vật biện chứng Triết học Mác - Lênin Phép biện chứng duy vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu thi Lịch sử Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
25 trang 512 13 0 -
19 trang 330 3 0
-
Giáo trình Triết học Mác - Lênin – GS.TS. Phạm Văn Đức
270 trang 305 1 0 -
Bài thu hoạch Triết học Mác - Lênin: Dinh Độc Lập - Chứng nhân lịch sử qua ba giai đoạn chính
21 trang 267 0 0 -
Nghiên cứu nguyên lý nhân bản trong triết học: Phần 1
62 trang 241 0 0 -
21 trang 230 0 0
-
19 trang 181 0 0
-
15 trang 172 0 0
-
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 169 0 0 -
31 trang 151 0 0