Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1)
Số trang: 50
Loại file: pdf
Dung lượng: 734.04 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1) là tài liệu dùng để triển khai nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương (nội dung bồi dưỡng 2) được qui định tại Qui chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TTBGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012) của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1) SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNHĐỂ GÓP PHẦN DẠY TỐT NGỮ VĂN THPT Cuốn 1 (Tài liệu BDTX năm học 2016-2017) 1 LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1) là tài liệu dùng để triển khai nộidung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương (nộidung bồi dưỡng 2) được qui định tại Qui chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầmnon, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là tài liệu tập hợpmột số bài viết có liên quan đến việc dạy học chương trình Ngữ văn THPT (dự kiến bộ tàiliệu này sẽ có nhiều cuốn và được biên soạn theo từng năm học). Có thể nói, với người thầy dạy văn thời nay thì việc tầm chương trích cú gần nhưkhông còn mấy ý nghĩa nữa. Bởi vì chúng ta đang dạy học trong một điều kiện mà chỉ cầnvài động tác nhấp chuột là kiến thức đông tây kim cổ đều có thể tìm thấy. Chính vìthế, khả năng chọn lọc, tiếp nhận và xử lí thông tin của người thầy mới là quan trọng. Nếuhọ không tỉnh táo, không bản lĩnh và không có kinh nghiệm thì rất dễ lạc vào mê hồntrận kiến thức do internet đưa lại. Chính vì lẽ trên, khi biên soạn tài liệu này chúng tôi muốn hướng đến việc giúpgiáo viên rèn luyện kĩ năng tiếp nhận, xử lí kiến thức hơn là cung cấp chúng một cách đơnthuần. Các bài viết được giới thiệu trong tài liệu này ngoài việc cung cấp thông tin còn cóvai trò như những ngữ liệu để giáo viên cùng nhau nghiên cứu, thảo luận. Nhằm đạt đến mục đích đang hướng tới, sau mỗi bài viết chúng tôi có đưa ra hệthống câu hỏi. Các câu hỏi này một mặt giúp giáo viên nắm được nội dung cốt lõi của bàiviết và mặt khác để từng cá nhân bày tỏ quan điểm riêng, tạo sự phản biện trong tiếpnhận. Có như thế chúng ta mới có cái nhìn sâu sắc, dân chủ, khách quan và toàn diện hơnđối với vấn đề tác giả bài viết đưa ra. Các bài viết này được chúng tôi lựa chọn dựa trên 03 tiêu chí cơ bản: tính mới (đưara được quan điểm, cách nhìn mới,...), tính thiết thực (có thể vận dụng để giảng dạy) vàtính gần gũi (kiến thức không quá xa lạ, hàn lâm). Tiêu chí lựa chọn là như vậy nhưngthực hiện chúng đến đâu lại là chuyện khác. Một thông tin có thể mới, phù hợp, dễ hiểuvới người này nhưng lại không mới, không phù hợp, không dễ hiểu với người khác. Đó làđiều chắc chắn sẽ xảy ra. Do vậy, chúng tôi rất mong sự thông cảm, chia sẻ của các thầycô khi sử dụng tài liệu./. NHÓM BIÊN SOẠN Hồ Giang Long1 Lê Thị Hồng Vân21 Chuyên viên Phòng GDTrH2 Giáo viên trường THPT Lương Thế Vinh 2 BÀI 1 VỀ VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1. Lý thuyết liên văn bản và hoạt động giới thiệu, ứng dụng nó ở ViệtNam 1.1. Sơ lược về lý thuyết liên văn bản Lý thuyết liên văn bản là hệ thống (hay tập hợp) những diễn ngôn về vănbản trong sự cố gắng soi tỏ các vấn đề của nó, từ khi thuật ngữ liên vănbản (intertextualité) do J. Kristéva đề xuất vào mùa thu năm 1966 bắt đầu được tiếpnhận một cách nghiêm túc. Nghiên cứu – giới thiệu những công trình của M.M. Bakhtin mà ở đó nhàbác học Nga xây dựng một triết học về đối thoại để chống lại chủ nghĩa độc thoại,về “tính đa bội của những trung tâm - ý thức không thể quy về một mẫu số tư tưởnghệ” (1) và trình bày nguyên tắc đối thoại trong giao tiếp ngôn ngữ, J. Kristéva đã liêntưởng tới sự “đối thoại” giữa các văn bản trong một văn bản. Từ đó, khái niệm liênvăn bản xuất hiện, được xây dựng để nhận diện đặc trưng bản thể của văn bảntrong tư cách “một bức tranh khảm chứa đựng cả một thiên hà các trích dẫn, bất cứvăn bản nào cũng mang dấu vết của sự hấp thụ và chuyển thể từ các văn bảnkhác” (2).. Sự thực, tư tưởng về liên văn bản đã được manh nha từ lý thuyết giải cấutrúc do J. Derrida khởi xướng, với những nghiên cứu về tính bất ổn về nghĩa củangôn từ, của ký hiệu và sự phủ định ý niệm về tồn tại bất di dịch của cái gọi làTuyệt đối, Trung tâm hay Thần ngôn. Nó cũng hoà điệu với tư tưởng của các lýthuyết gia hậu hiện đại như J. Lyotard khi họ đập vỡ ảo tưởng về vị thế chân lý củacái chỉnh thể để xây dựng nên triết học đa bội làm chỗ dựa cho nhận thức về trạngthái phi trật tự hay hỗn độn của thế giới và cho cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩatoàn trị. R. Barthes không chỉ ủng hộ khái niệm của J. Kristéva mà còn phát triển nótheo một hướng rất độc đáo và nêu những luận điểm quan trọng làm cơ sở cho sự 3phát triển mạnh mẽ của lý thuyết liên văn bả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1) SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNHĐỂ GÓP PHẦN DẠY TỐT NGỮ VĂN THPT Cuốn 1 (Tài liệu BDTX năm học 2016-2017) 1 LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT (Cuốn 1) là tài liệu dùng để triển khai nộidung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương (nộidung bồi dưỡng 2) được qui định tại Qui chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầmnon, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là tài liệu tập hợpmột số bài viết có liên quan đến việc dạy học chương trình Ngữ văn THPT (dự kiến bộ tàiliệu này sẽ có nhiều cuốn và được biên soạn theo từng năm học). Có thể nói, với người thầy dạy văn thời nay thì việc tầm chương trích cú gần nhưkhông còn mấy ý nghĩa nữa. Bởi vì chúng ta đang dạy học trong một điều kiện mà chỉ cầnvài động tác nhấp chuột là kiến thức đông tây kim cổ đều có thể tìm thấy. Chính vìthế, khả năng chọn lọc, tiếp nhận và xử lí thông tin của người thầy mới là quan trọng. Nếuhọ không tỉnh táo, không bản lĩnh và không có kinh nghiệm thì rất dễ lạc vào mê hồntrận kiến thức do internet đưa lại. Chính vì lẽ trên, khi biên soạn tài liệu này chúng tôi muốn hướng đến việc giúpgiáo viên rèn luyện kĩ năng tiếp nhận, xử lí kiến thức hơn là cung cấp chúng một cách đơnthuần. Các bài viết được giới thiệu trong tài liệu này ngoài việc cung cấp thông tin còn cóvai trò như những ngữ liệu để giáo viên cùng nhau nghiên cứu, thảo luận. Nhằm đạt đến mục đích đang hướng tới, sau mỗi bài viết chúng tôi có đưa ra hệthống câu hỏi. Các câu hỏi này một mặt giúp giáo viên nắm được nội dung cốt lõi của bàiviết và mặt khác để từng cá nhân bày tỏ quan điểm riêng, tạo sự phản biện trong tiếpnhận. Có như thế chúng ta mới có cái nhìn sâu sắc, dân chủ, khách quan và toàn diện hơnđối với vấn đề tác giả bài viết đưa ra. Các bài viết này được chúng tôi lựa chọn dựa trên 03 tiêu chí cơ bản: tính mới (đưara được quan điểm, cách nhìn mới,...), tính thiết thực (có thể vận dụng để giảng dạy) vàtính gần gũi (kiến thức không quá xa lạ, hàn lâm). Tiêu chí lựa chọn là như vậy nhưngthực hiện chúng đến đâu lại là chuyện khác. Một thông tin có thể mới, phù hợp, dễ hiểuvới người này nhưng lại không mới, không phù hợp, không dễ hiểu với người khác. Đó làđiều chắc chắn sẽ xảy ra. Do vậy, chúng tôi rất mong sự thông cảm, chia sẻ của các thầycô khi sử dụng tài liệu./. NHÓM BIÊN SOẠN Hồ Giang Long1 Lê Thị Hồng Vân21 Chuyên viên Phòng GDTrH2 Giáo viên trường THPT Lương Thế Vinh 2 BÀI 1 VỀ VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1. Lý thuyết liên văn bản và hoạt động giới thiệu, ứng dụng nó ở ViệtNam 1.1. Sơ lược về lý thuyết liên văn bản Lý thuyết liên văn bản là hệ thống (hay tập hợp) những diễn ngôn về vănbản trong sự cố gắng soi tỏ các vấn đề của nó, từ khi thuật ngữ liên vănbản (intertextualité) do J. Kristéva đề xuất vào mùa thu năm 1966 bắt đầu được tiếpnhận một cách nghiêm túc. Nghiên cứu – giới thiệu những công trình của M.M. Bakhtin mà ở đó nhàbác học Nga xây dựng một triết học về đối thoại để chống lại chủ nghĩa độc thoại,về “tính đa bội của những trung tâm - ý thức không thể quy về một mẫu số tư tưởnghệ” (1) và trình bày nguyên tắc đối thoại trong giao tiếp ngôn ngữ, J. Kristéva đã liêntưởng tới sự “đối thoại” giữa các văn bản trong một văn bản. Từ đó, khái niệm liênvăn bản xuất hiện, được xây dựng để nhận diện đặc trưng bản thể của văn bảntrong tư cách “một bức tranh khảm chứa đựng cả một thiên hà các trích dẫn, bất cứvăn bản nào cũng mang dấu vết của sự hấp thụ và chuyển thể từ các văn bảnkhác” (2).. Sự thực, tư tưởng về liên văn bản đã được manh nha từ lý thuyết giải cấutrúc do J. Derrida khởi xướng, với những nghiên cứu về tính bất ổn về nghĩa củangôn từ, của ký hiệu và sự phủ định ý niệm về tồn tại bất di dịch của cái gọi làTuyệt đối, Trung tâm hay Thần ngôn. Nó cũng hoà điệu với tư tưởng của các lýthuyết gia hậu hiện đại như J. Lyotard khi họ đập vỡ ảo tưởng về vị thế chân lý củacái chỉnh thể để xây dựng nên triết học đa bội làm chỗ dựa cho nhận thức về trạngthái phi trật tự hay hỗn độn của thế giới và cho cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩatoàn trị. R. Barthes không chỉ ủng hộ khái niệm của J. Kristéva mà còn phát triển nótheo một hướng rất độc đáo và nêu những luận điểm quan trọng làm cơ sở cho sự 3phát triển mạnh mẽ của lý thuyết liên văn bả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bồi dưỡng thường xuyên Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Ngữ văn Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT Để góp phần dạy tốt Ngữ văn THPT Qui chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Chương trình Ngữ văn THPTGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THPT môn Tin học (Năm học 2013-2014)
49 trang 56 0 0 -
10 trang 55 0 0
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2017-2018 - Trường mầm non Hoa Phượng
7 trang 51 0 0 -
13 trang 37 0 0
-
5 trang 36 0 0
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2017-2018
36 trang 31 0 0 -
18 trang 30 0 0
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Hóa học cấp THCS năm học 2016-2017
60 trang 29 0 0 -
34 trang 25 0 0
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2016-2017
43 trang 25 0 0