ĐẺ KHÓ NGUYÊN NHÂN CƠ GIỚI (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.99 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
.Đẻ khó do âm đạo người mẹ chít hẹp : Âm đạo bị hẹp bẩm sinh hoặch bị rách trong các lần đẻ trước không được khâu phục hồi tốt ,hoặc sau các trường hợp mổ có liên quan đến âm đạo như mổ sa sinh dục,mổ dò Bàng quang -Âm đạo …thì tháI độ xử trí những trường hợp này là mổ lấy thai khi có dấu hiệu chuyển dạ.B-ĐẺ KHÓ DO NGUYÊN NHÂN Ở THAI1.Đẻ khó do thai to: Theo Châu Âu nếu trọng lượng của thai 5000g mới gọi là thai to,khó đẻ được bằng đường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẺ KHÓ NGUYÊN NHÂN CƠ GIỚI (Kỳ 2) ĐẺ KHÓ NGUYÊN NHÂN CƠ GIỚI (Kỳ 2) 3.Đẻ khó do âm đạo người mẹ chít hẹp : Âm đạo bị hẹp bẩm sinh hoặch bị rách trong các lần đẻ trước không đượckhâu phục hồi tốt ,hoặc sau các trường hợp mổ có liên quan đến âm đạo như mổ sasinh dục,mổ dò Bàng quang -Âm đạo …thì tháI độ xử trí những trường hợp này làmổ lấy thai khi có dấu hiệu chuyển dạ. B-ĐẺ KHÓ DO NGUYÊN NHÂN Ở THAI 1.Đẻ khó do thai to: Theo Châu Âu nếu trọng lượng của thai >5000g mới gọi là thai to,khó đẻđược bằng đường dưới.Ở Việt Nam nếu trọng lượng thai >4000g mới gọi là thaito.Khó có thể đẻ bằng đường dưới .Trong trường hợp này nếu khung chậu bìnhthường ,đối với ngôI chỏm thì bấm ối làm nghiệm pháp lọt.Nếu ngôI không lọtđược chỉ định mổ lấy thai.Các ngôI khác đều chỉ định mổ lấy thai khi chuyển dạ . 2.Đẻ khó do cấu trúc bất thường của thai: 2.1 Thai to từng phần : 2.1.1Đầu to:Gặp trong trường hợp não úng thuỷ Chẩn đoán não úng thuỷ dựa vào LS thăm ÂĐ thấy các đường khớp củađầu thai giãn rộng ,Chẩn đoán khó khăn gặp trong trường hợp não úng thuỷ nhỏhoặc trường hợp không phảI là ngôI đầu .Có thể sử dụng Xquang ,và siêu âm đểgiúp cho chẩn đoán Khi đã chẩn đoán là não úng thuỷ to,tháI độ xử trí là huỷ thai bằng cáchchọc sọ để nước não tuỷ chảy hết ,làm cho đường kính đầu nhỏ lại ,rồi lấy thaira.Nếu não úng thuỷ nhỏ,hy vọng thai có thể sống được ,có thể mổ lấy thai. 2.1.2.Vai to:Có thể gặp trong thai vô sọ ,vì thiếu phần sọ nên các phần mềmkhông nong được rộng ,đến phấn sổ vai thì thai trở thành to.trường hợp này có thểcắt xương đòn của thai nhi để lấy thai 2.1.3.Bụng to:Gọi là bụng cóc do cổ trướng ,gan to ,lách to thận đanang.Tiên lượng thai không sổ được ,có khi sổ đầu rồi,mắc bụng mới phát hiệnra,phảI chọc bụng moi hết phủ tạng để thai sổ tiếp . 2.2.Đẻ khó do các thai dính nhau trong sinh đôI : Hay gặp trong thai sinh đôI cung noãn ,có thể dính lưng hoặc bụng.Trongtrường hợp này dù biết là quáI thai vẫn có chỉ định mổ lấy thai Trong trường hợp thật dễ ,đủ điều kiện mới cắt thai đường ÂĐ 3.Đẻ khó do ngôi ,kiểu thế: 3.1.NgôI chỏm : NgôI chỏm là ngôI thường dễ đẻ ,nhưng trong 1 số trường hợp ngôI chỏmcó thể đẻ khó khăn ,đó là ngôI chỏm có kiểu thế sau ,làm cho cuộc chuyển dạ kéodài ,vì ngôI phảI quay trước (1350),hoặc 1 số trường hợp ngôI quay về chẩm cùng,làm cho sổ khó khăn ,cần phảI cắt rộng tầng sinh môn. 3.2.NgôI mặt : NgôI mặt chỉ có thể quay về đường dưới được khi cằm quay về khớp vệ,đểsổ theo kiểu cằm-vệ .. NgôI mặt các kiểu thế sau không quay về cằm-vệ không thể đẻ theo đườngdưới được,phảI mổ lấy thai .Một điều cảnh giác là thai ngôI mặt mà thai vô sọ thìphảI huỷ thai. 3.3.NgôI trán: NgôI trán là ngôI đầu cúi không tốt và cũng không ngửa tốt ,là ngôI trunggian giữa ngôI chỏm và ngôI mặt.Đường kính lọt là đường kính Thượng chẩm-Cằm (13,5cm).Vì vậy ,nếu thai đủ tháng ,thì không thể đẻ bằng đường dưới màphảI mổ lấy thai. 3.4.NgôI vai: NgôI vai không đẻ được đường dưới.ngôI vai chỉ có thể đẻ được đườngdưới khi biến thành ngôI dọc,có nghĩa là phảI ngoại xoay thành ngôI chỏm trongkhi chuyển dạ,khi có đủ điều kiện có thể nội xoay thai bằng cách cho tay vàobuồng TC để nắm chân thai nhi biến thành ngôI ngược. Khi thai chết thì cắt thai ,nhưng nếu không đủ điều kiện cắt thai ,dù thaichết cũng phảI mổ lấy thai để tránh vỡ TC 3.5.NgôI ngược: Khó khăn nhất khi đẻ là trong thì sổ đầu.Cần tiên lượng để tránh mắc đầuhậu ,thai ngạt hoặc chết .Vì vậy ,ngôI ngược mà thai to nên mổ lấy thai khi có dấuhiệu chuyển dạ. 4.Đẻ khó do thai mắc nhau trong đa thai: Thực tế hay gặp trong sinh đôi. 4.1.Hai thai cùng là ngôI đầu : Một số trường hợp 2 đầu cùng chuẩn bị lọt mà không lọt được ,Vìkênh.Trường hợp này phảI mổ lấy thai nếu tiên lượng thai nuôI được. 4.2.NgôI thai thứ nhất là ngôI ngược ,ngôI thai thứ 2 là ngôI chỏm: Đầu hậu của thai thứ nhất (ngôI ngược )có thể vướng vào đầu thai (ngôIđầu)và không sổ được.Có thể can thiệp bằng cách cho quay đầu hậu 180 0 để khỏibị mắc vào đầu của thai thứ 2 ỏ trên.C-ĐẺ KHÓ DO PHẦN PHỤ CỦA THAI 1.Rau tiền đạo: Trường hợp rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phảI mổ cấp cứu vì chảy máuvà không có cách nào mở đường nào cho thai ra đường dưới Trong các trường hợp rau tiền đạo khác ,phảI bấm ối cho đỡ chảy máu vàchờ đẻ đường dưới .Nhưng nếu máu vẫn tiếp tục chảy thì phảI mổ lấy thai. 2.Dây rau: Trường hợp cuống rau ngắn tuyệt đối hay có vòng rau quấn cổ gây ngôI bấtthường hoặc ngôI không lọt được ,phảI mổ lấy thai 3.Đa ối và thiểu ối: Trong đa ối phần lớn thai bình chỉnh không tốt ,và TC quá căng làm chocơn co ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẺ KHÓ NGUYÊN NHÂN CƠ GIỚI (Kỳ 2) ĐẺ KHÓ NGUYÊN NHÂN CƠ GIỚI (Kỳ 2) 3.Đẻ khó do âm đạo người mẹ chít hẹp : Âm đạo bị hẹp bẩm sinh hoặch bị rách trong các lần đẻ trước không đượckhâu phục hồi tốt ,hoặc sau các trường hợp mổ có liên quan đến âm đạo như mổ sasinh dục,mổ dò Bàng quang -Âm đạo …thì tháI độ xử trí những trường hợp này làmổ lấy thai khi có dấu hiệu chuyển dạ. B-ĐẺ KHÓ DO NGUYÊN NHÂN Ở THAI 1.Đẻ khó do thai to: Theo Châu Âu nếu trọng lượng của thai >5000g mới gọi là thai to,khó đẻđược bằng đường dưới.Ở Việt Nam nếu trọng lượng thai >4000g mới gọi là thaito.Khó có thể đẻ bằng đường dưới .Trong trường hợp này nếu khung chậu bìnhthường ,đối với ngôI chỏm thì bấm ối làm nghiệm pháp lọt.Nếu ngôI không lọtđược chỉ định mổ lấy thai.Các ngôI khác đều chỉ định mổ lấy thai khi chuyển dạ . 2.Đẻ khó do cấu trúc bất thường của thai: 2.1 Thai to từng phần : 2.1.1Đầu to:Gặp trong trường hợp não úng thuỷ Chẩn đoán não úng thuỷ dựa vào LS thăm ÂĐ thấy các đường khớp củađầu thai giãn rộng ,Chẩn đoán khó khăn gặp trong trường hợp não úng thuỷ nhỏhoặc trường hợp không phảI là ngôI đầu .Có thể sử dụng Xquang ,và siêu âm đểgiúp cho chẩn đoán Khi đã chẩn đoán là não úng thuỷ to,tháI độ xử trí là huỷ thai bằng cáchchọc sọ để nước não tuỷ chảy hết ,làm cho đường kính đầu nhỏ lại ,rồi lấy thaira.Nếu não úng thuỷ nhỏ,hy vọng thai có thể sống được ,có thể mổ lấy thai. 2.1.2.Vai to:Có thể gặp trong thai vô sọ ,vì thiếu phần sọ nên các phần mềmkhông nong được rộng ,đến phấn sổ vai thì thai trở thành to.trường hợp này có thểcắt xương đòn của thai nhi để lấy thai 2.1.3.Bụng to:Gọi là bụng cóc do cổ trướng ,gan to ,lách to thận đanang.Tiên lượng thai không sổ được ,có khi sổ đầu rồi,mắc bụng mới phát hiệnra,phảI chọc bụng moi hết phủ tạng để thai sổ tiếp . 2.2.Đẻ khó do các thai dính nhau trong sinh đôI : Hay gặp trong thai sinh đôI cung noãn ,có thể dính lưng hoặc bụng.Trongtrường hợp này dù biết là quáI thai vẫn có chỉ định mổ lấy thai Trong trường hợp thật dễ ,đủ điều kiện mới cắt thai đường ÂĐ 3.Đẻ khó do ngôi ,kiểu thế: 3.1.NgôI chỏm : NgôI chỏm là ngôI thường dễ đẻ ,nhưng trong 1 số trường hợp ngôI chỏmcó thể đẻ khó khăn ,đó là ngôI chỏm có kiểu thế sau ,làm cho cuộc chuyển dạ kéodài ,vì ngôI phảI quay trước (1350),hoặc 1 số trường hợp ngôI quay về chẩm cùng,làm cho sổ khó khăn ,cần phảI cắt rộng tầng sinh môn. 3.2.NgôI mặt : NgôI mặt chỉ có thể quay về đường dưới được khi cằm quay về khớp vệ,đểsổ theo kiểu cằm-vệ .. NgôI mặt các kiểu thế sau không quay về cằm-vệ không thể đẻ theo đườngdưới được,phảI mổ lấy thai .Một điều cảnh giác là thai ngôI mặt mà thai vô sọ thìphảI huỷ thai. 3.3.NgôI trán: NgôI trán là ngôI đầu cúi không tốt và cũng không ngửa tốt ,là ngôI trunggian giữa ngôI chỏm và ngôI mặt.Đường kính lọt là đường kính Thượng chẩm-Cằm (13,5cm).Vì vậy ,nếu thai đủ tháng ,thì không thể đẻ bằng đường dưới màphảI mổ lấy thai. 3.4.NgôI vai: NgôI vai không đẻ được đường dưới.ngôI vai chỉ có thể đẻ được đườngdưới khi biến thành ngôI dọc,có nghĩa là phảI ngoại xoay thành ngôI chỏm trongkhi chuyển dạ,khi có đủ điều kiện có thể nội xoay thai bằng cách cho tay vàobuồng TC để nắm chân thai nhi biến thành ngôI ngược. Khi thai chết thì cắt thai ,nhưng nếu không đủ điều kiện cắt thai ,dù thaichết cũng phảI mổ lấy thai để tránh vỡ TC 3.5.NgôI ngược: Khó khăn nhất khi đẻ là trong thì sổ đầu.Cần tiên lượng để tránh mắc đầuhậu ,thai ngạt hoặc chết .Vì vậy ,ngôI ngược mà thai to nên mổ lấy thai khi có dấuhiệu chuyển dạ. 4.Đẻ khó do thai mắc nhau trong đa thai: Thực tế hay gặp trong sinh đôi. 4.1.Hai thai cùng là ngôI đầu : Một số trường hợp 2 đầu cùng chuẩn bị lọt mà không lọt được ,Vìkênh.Trường hợp này phảI mổ lấy thai nếu tiên lượng thai nuôI được. 4.2.NgôI thai thứ nhất là ngôI ngược ,ngôI thai thứ 2 là ngôI chỏm: Đầu hậu của thai thứ nhất (ngôI ngược )có thể vướng vào đầu thai (ngôIđầu)và không sổ được.Có thể can thiệp bằng cách cho quay đầu hậu 180 0 để khỏibị mắc vào đầu của thai thứ 2 ỏ trên.C-ĐẺ KHÓ DO PHẦN PHỤ CỦA THAI 1.Rau tiền đạo: Trường hợp rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn phảI mổ cấp cứu vì chảy máuvà không có cách nào mở đường nào cho thai ra đường dưới Trong các trường hợp rau tiền đạo khác ,phảI bấm ối cho đỡ chảy máu vàchờ đẻ đường dưới .Nhưng nếu máu vẫn tiếp tục chảy thì phảI mổ lấy thai. 2.Dây rau: Trường hợp cuống rau ngắn tuyệt đối hay có vòng rau quấn cổ gây ngôI bấtthường hoặc ngôI không lọt được ,phảI mổ lấy thai 3.Đa ối và thiểu ối: Trong đa ối phần lớn thai bình chỉnh không tốt ,và TC quá căng làm chocơn co ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đẻ khó nguyên nhân cơ giới bệnh học ngoại khoa bệnh phụ sản sức khỏe sinh sản bệnh phụ khoaTài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 217 0 0 -
10 trang 122 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 104 0 0 -
11 trang 63 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 55 0 0 -
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 53 0 0 -
8 trang 46 0 0
-
5 trang 44 0 0
-
Ebook Một số thảo dược trị bệnh phụ khoa: Phần 1
102 trang 42 0 0