Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2012-2013 - Sở GD & ĐT Lạng Sơn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.54 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hãy tham khảo Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2012-2013 - Sở GD & ĐT Lạng Sơn giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tài liệu để tham khảo cũng như củng cố kiến thức trước khi bước vào kì thi. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2012-2013 - Sở GD & ĐT Lạng SơnSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOLẠNG SƠNĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II LỚP 12 BT THPTNĂM HỌC 2012 - 2013ĐỀ CHÍNH THỨCMÔN NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)Câu 1 (2,0 điểm):Hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Ơ-nitHê-minh-uê.Câu 2 (3,0 điểm):Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị về quanniệm sau: “Công việc tránh cho ta ba cái hại lớn: buồn chán, hư đốn, túng thiếu”.(Voltaire)Câu 3 (5,0 điểm):Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợnhặt” của Kim Lân._____________Hết___________Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOLẠNG SƠNHDC KIỂM TRA HỌC KỲ II LỚP 12 BT THPTNĂM HỌC 2012 - 2013MÔN: NGỮ VĂN(Hướng dẫn chấm gồm 03 câu, 02 trang)A. YÊU CẦU CHUNG- Gi¸m kh¶o ph¶i n¾m ®îc néi dung tr×nh bµy trong bµi lµm cña häc sinh ®Ó ®¸nhgi¸ ®îc mét c¸ch kh¸i qu¸t, tr¸nh ®Õm ý cho ®iÓm. VËn dông linh ho¹t nh÷ng yªu cÇucña hướng dẫn chấm, nªn sö dông nhiÒu møc ®iÓm mét c¸ch hîp lý; khuyÕn khÝch nh÷ngbµi viÕt cã c¶m xóc vµ s¸ng t¹o.- Häc sinh cã thÓ lµm bµi theo nhiÒu c¸ch riªng nhng ®¸p øng ®îc c¸c yªu cÇu c¬b¶n cña ®Ò. Điểm toàn bài không làm tròn, để lẻ đến 0.5 điểm.B. yªu cÇu cô thÓCâuNội dung cần đạtĐiểm1Nét chính về cuộc đời, sự nghiệp văn học của Ơnitx Hêminhue.(2.0 điểm) - Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấnsâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết0.5truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới nói chung. Ôngđạt giải Nô-ben về văn học năm 1954.- Tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất và trở về với những chấn thươngtinh thần, thể xác. Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, ông tình nguyện0.5làm phóng viên mặt trận, hăng hái nhiệt tình tham gia chống chủ nghĩaphát xít.- Là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi” và khát vọng “Viết một0.5áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.- Các sáng tác tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929),0.5Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả (1952).2Suy nghĩ về quan niệm: “Công việc tránh cho ta ba cái hại lớn: buồn(3.0 điểm) chán, hư đốn, túng thiếu”. (Voltaire)1. Giới thiệu vấn đề nghị luận.0.252. Giải thích ý nghĩa câu nói.- “Công việc” là tất cả những việc làm, những hoạt động của con người0.25được thực hiện bằng chân tay hoặc bằng đầu óc.- Câu nói đề cập tới vai trò và ý nghĩa của công việc trong cuộc sống conngười: có công ăn việc làm con người sẽ tránh được ba cái hại lớn: buồn 0.5chán, hư đốn và sự túng thiếu.3. Bàn luận về quan niệm.- Trong cuộc sống, ai cũng phải làm việc, mỗi người ít nhất có một côngviệc hay còn gọi là nghề nghiệp chủ yếu. Công việc sẽ đem lại cho chính cá 0.25nhân và xã hội những ý nghĩa to lớn.- Công việc khiến con người phải vận động chân tay và hoạt động trí não0.25nhờ đó trở nên khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần.- Công việc lại giúp chúng ta tránh được ba cái hại lớn: buồn chán, hư 0.5đốn, túng thiếu. Bởi vì, công việc phủ kín thời gian, cuốn người ta vào sựđam mê, yêu thích không còn thời gian trống để buồn chán. Có công việcvà nỗ lực làm việc, con người sẽ có được cuộc sống đủ đầy, tốt đẹp, cótương lai tươi sáng.- Có việc làm, người ta cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa. Làm việc, conngười sẽ có thể đóng góp sức mình cho cuộc đời, cho xã hội, từ đó, conngười sẽ được xã hội trân trọng. Nhờ có việc làm, con người sẽ nhận ragiá trị của mình trong cuộc sống, tìm thấy niềm vui trong công việc vàbiết sống có ích.- Nếu không có việc làm hoặc lười biếng, không chịu làm việc, con ngườidễ sinh ra buồn chán, bi đát, thất vọng, dễ buông thả, sa ngã, không tìmthấy niềm vui trong cuộc sống, sống không ý nghĩa và trở thành gánhnặng của gia đình và xã hội. Không có việc làm, lười lao động, con ngườisẽ rơi vào tình cảnh khó khăn túng thiếu.4. Bài học nhận thức và hành động.- Dù ở hoàn cảnh nào, điều kiện sống ra sao, mỗi người đều phải làmviệc. Đối với học sinh, chỉ có say mê học tập mới không sinh ra buồnchán, hư đốn. Chỉ có học tập mới có được tương lai tươi sáng và cuộc sống ấm no.- Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa, giá trị câu nói: câu nói chứa đựngmột quan niệm sống đúng đắn và sâu sắc, nó có ý nghĩa với bất cứ ai, bấtcứ quốc gia nào, đúng với mọi thế hệ, mọi thời đại.Câu 3Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt - Kim Lân)(5.0 điểm) - Về hình thức và kĩ năng: thí sinh cần xác định đây là kiểu bài nghịluận văn học để triển khai bài làm đúng kiểu văn bản. Bài làm phải nắmvững kiến thức về tác phẩm, về nhân vật trong tác phẩm. Kết cấu bài viếtkhoa học, mạch lạc. Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, bàiviết giàu chất văn.- Về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tuynhiên, bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau:1. Nêu vấn đề nghị luận (về tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2012-2013 - Sở GD & ĐT Lạng SơnSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOLẠNG SƠNĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II LỚP 12 BT THPTNĂM HỌC 2012 - 2013ĐỀ CHÍNH THỨCMÔN NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)Câu 1 (2,0 điểm):Hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Ơ-nitHê-minh-uê.Câu 2 (3,0 điểm):Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị về quanniệm sau: “Công việc tránh cho ta ba cái hại lớn: buồn chán, hư đốn, túng thiếu”.(Voltaire)Câu 3 (5,0 điểm):Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợnhặt” của Kim Lân._____________Hết___________Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOLẠNG SƠNHDC KIỂM TRA HỌC KỲ II LỚP 12 BT THPTNĂM HỌC 2012 - 2013MÔN: NGỮ VĂN(Hướng dẫn chấm gồm 03 câu, 02 trang)A. YÊU CẦU CHUNG- Gi¸m kh¶o ph¶i n¾m ®îc néi dung tr×nh bµy trong bµi lµm cña häc sinh ®Ó ®¸nhgi¸ ®îc mét c¸ch kh¸i qu¸t, tr¸nh ®Õm ý cho ®iÓm. VËn dông linh ho¹t nh÷ng yªu cÇucña hướng dẫn chấm, nªn sö dông nhiÒu møc ®iÓm mét c¸ch hîp lý; khuyÕn khÝch nh÷ngbµi viÕt cã c¶m xóc vµ s¸ng t¹o.- Häc sinh cã thÓ lµm bµi theo nhiÒu c¸ch riªng nhng ®¸p øng ®îc c¸c yªu cÇu c¬b¶n cña ®Ò. Điểm toàn bài không làm tròn, để lẻ đến 0.5 điểm.B. yªu cÇu cô thÓCâuNội dung cần đạtĐiểm1Nét chính về cuộc đời, sự nghiệp văn học của Ơnitx Hêminhue.(2.0 điểm) - Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấnsâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết0.5truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới nói chung. Ôngđạt giải Nô-ben về văn học năm 1954.- Tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất và trở về với những chấn thươngtinh thần, thể xác. Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, ông tình nguyện0.5làm phóng viên mặt trận, hăng hái nhiệt tình tham gia chống chủ nghĩaphát xít.- Là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi” và khát vọng “Viết một0.5áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.- Các sáng tác tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929),0.5Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả (1952).2Suy nghĩ về quan niệm: “Công việc tránh cho ta ba cái hại lớn: buồn(3.0 điểm) chán, hư đốn, túng thiếu”. (Voltaire)1. Giới thiệu vấn đề nghị luận.0.252. Giải thích ý nghĩa câu nói.- “Công việc” là tất cả những việc làm, những hoạt động của con người0.25được thực hiện bằng chân tay hoặc bằng đầu óc.- Câu nói đề cập tới vai trò và ý nghĩa của công việc trong cuộc sống conngười: có công ăn việc làm con người sẽ tránh được ba cái hại lớn: buồn 0.5chán, hư đốn và sự túng thiếu.3. Bàn luận về quan niệm.- Trong cuộc sống, ai cũng phải làm việc, mỗi người ít nhất có một côngviệc hay còn gọi là nghề nghiệp chủ yếu. Công việc sẽ đem lại cho chính cá 0.25nhân và xã hội những ý nghĩa to lớn.- Công việc khiến con người phải vận động chân tay và hoạt động trí não0.25nhờ đó trở nên khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần.- Công việc lại giúp chúng ta tránh được ba cái hại lớn: buồn chán, hư 0.5đốn, túng thiếu. Bởi vì, công việc phủ kín thời gian, cuốn người ta vào sựđam mê, yêu thích không còn thời gian trống để buồn chán. Có công việcvà nỗ lực làm việc, con người sẽ có được cuộc sống đủ đầy, tốt đẹp, cótương lai tươi sáng.- Có việc làm, người ta cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa. Làm việc, conngười sẽ có thể đóng góp sức mình cho cuộc đời, cho xã hội, từ đó, conngười sẽ được xã hội trân trọng. Nhờ có việc làm, con người sẽ nhận ragiá trị của mình trong cuộc sống, tìm thấy niềm vui trong công việc vàbiết sống có ích.- Nếu không có việc làm hoặc lười biếng, không chịu làm việc, con ngườidễ sinh ra buồn chán, bi đát, thất vọng, dễ buông thả, sa ngã, không tìmthấy niềm vui trong cuộc sống, sống không ý nghĩa và trở thành gánhnặng của gia đình và xã hội. Không có việc làm, lười lao động, con ngườisẽ rơi vào tình cảnh khó khăn túng thiếu.4. Bài học nhận thức và hành động.- Dù ở hoàn cảnh nào, điều kiện sống ra sao, mỗi người đều phải làmviệc. Đối với học sinh, chỉ có say mê học tập mới không sinh ra buồnchán, hư đốn. Chỉ có học tập mới có được tương lai tươi sáng và cuộc sống ấm no.- Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa, giá trị câu nói: câu nói chứa đựngmột quan niệm sống đúng đắn và sâu sắc, nó có ý nghĩa với bất cứ ai, bấtcứ quốc gia nào, đúng với mọi thế hệ, mọi thời đại.Câu 3Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt - Kim Lân)(5.0 điểm) - Về hình thức và kĩ năng: thí sinh cần xác định đây là kiểu bài nghịluận văn học để triển khai bài làm đúng kiểu văn bản. Bài làm phải nắmvững kiến thức về tác phẩm, về nhân vật trong tác phẩm. Kết cấu bài viếtkhoa học, mạch lạc. Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, bàiviết giàu chất văn.- Về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tuynhiên, bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau:1. Nêu vấn đề nghị luận (về tá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề kiểm tra môn Ngữ văn Đề kiểm tra môn Ngữ văn lớp 12 Ôn thi môn Ngữ văn Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn Đề thi môn Ngữ văn lớp 12 Nghị luận xã hộiTài liệu liên quan:
-
Nghị luận về câu nói: 'Hãy cho tôi một điểm tựa. Tôi sẽ nâng bổng cả Trái Đất lên'
3 trang 1232 0 0 -
5 trang 703 5 0
-
Nghị luận về lối sống thụ động trong giới trẻ hiện nay
8 trang 492 0 0 -
Nghị luận xã hội về vai trò của sự trải nghiệm đối với tuổi trẻ
3 trang 411 4 0 -
7 trang 352 0 0
-
3 trang 237 1 0
-
Nghị luận xã hội về câu nói: Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh
8 trang 220 0 0 -
Nghị luận xã hội về ước mơ và khát vọng
12 trang 217 0 0 -
Trình bày suy nghĩ về quan điểm cần phải biết tôn trọng sự khác biệt
3 trang 217 0 0 -
3 trang 200 1 0