Đề phòng với tật nháy mắt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 240.72 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sau đó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo.Nếu bạn thường xuyên nháy mắt một cách không chủ định, cần đến bác sĩ nhãn khoa để khám. Chứng này thường có nguyên do từ hệ thần kinh trung ương. Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sau đó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo. Các cơn co kéo dài trong vài giây đến vài phút....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề phòng với tật nháy mắt Đề phòng với tật nháy mắt Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sauđó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo. Nếu bạn thường xuyên nháy mắt một cách không chủ định, cần đến bác sĩnhãn khoa để khám. Chứng này thường có nguyên do từ hệ thần kinh trung ương. Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sauđó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo. Các cơn co kéo dài trong vàigiây đến vài phút. Ngoài chuyện “khó coi” về mặt thẩm mỹ, tic mắt đôi khi làmcho người bệnh không nhìn thấy gì một cách thoáng qua. Một số bệnh nhân cóquặm nhất thời do co quắp mi. Các cơn tic mắt đầu tiên rất thầm lặng, kín đáo. Bệnh nhân chỉ hay chớpmắt hơn bình thường hoặc khó khăn để giữ mắt mở to trong một thời gian. Có thểkhi bệnh nhân nói, hát, nhìn xuống hay nghỉ ngơi thì tình trạng này sẽ giảm haybiến mất; hoặc tăng lên khi gặp stress, khi chăm chú nhìn, nghe hay đi lại. Các dạng thường gặp của tật nháy mắt: - Nháy chủ yếu ở mắt, thường là cả hai bên. - Các cơ vòng mi, cơ cung này và cơ trán cũng bị giật do loạn trương lực cơvùng mặt: - Hội chứng Meige: Co rút các cơ vòng mi, cơ nhai, nói, nuốt và các cơvùng cổ. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, có tính chất di truyền. - Co rút cơ vùng mặt liên quan đến dây thần kinh số 7. Trước tiên là mimắt, sau đó là các cơ mặt khác bị giật. Hơn một nửa bệnh nhân có tiền sử liệt dây7. Nguyên nhân của tic mắt rất phức tạp, nhiều khi không tìm thấy. Phổ biếnnhất có căn nguyên ở thần kinh trung ương. Các bệnh loét giác mạc, viêm màngbồ đào, khô mắt, zona mắt, Parkinson... cũng có thể dẫn đến hiện tượng này. Để điều trị, bệnh nhân được cho dùng thuốc thần kinh, nghỉ ngơi và ápdụng tâm lý liệu pháp. Một số ít trường hợp cần phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề phòng với tật nháy mắt Đề phòng với tật nháy mắt Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sauđó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo. Nếu bạn thường xuyên nháy mắt một cách không chủ định, cần đến bác sĩnhãn khoa để khám. Chứng này thường có nguyên do từ hệ thần kinh trung ương. Tật nháy mắt (hay tic mắt) thường xảy ra ở cả hai bên, thoạt đầu nhẹ, sauđó khá mạnh, cơ vùng mặt cũng có thể co giật theo. Các cơn co kéo dài trong vàigiây đến vài phút. Ngoài chuyện “khó coi” về mặt thẩm mỹ, tic mắt đôi khi làmcho người bệnh không nhìn thấy gì một cách thoáng qua. Một số bệnh nhân cóquặm nhất thời do co quắp mi. Các cơn tic mắt đầu tiên rất thầm lặng, kín đáo. Bệnh nhân chỉ hay chớpmắt hơn bình thường hoặc khó khăn để giữ mắt mở to trong một thời gian. Có thểkhi bệnh nhân nói, hát, nhìn xuống hay nghỉ ngơi thì tình trạng này sẽ giảm haybiến mất; hoặc tăng lên khi gặp stress, khi chăm chú nhìn, nghe hay đi lại. Các dạng thường gặp của tật nháy mắt: - Nháy chủ yếu ở mắt, thường là cả hai bên. - Các cơ vòng mi, cơ cung này và cơ trán cũng bị giật do loạn trương lực cơvùng mặt: - Hội chứng Meige: Co rút các cơ vòng mi, cơ nhai, nói, nuốt và các cơvùng cổ. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, có tính chất di truyền. - Co rút cơ vùng mặt liên quan đến dây thần kinh số 7. Trước tiên là mimắt, sau đó là các cơ mặt khác bị giật. Hơn một nửa bệnh nhân có tiền sử liệt dây7. Nguyên nhân của tic mắt rất phức tạp, nhiều khi không tìm thấy. Phổ biếnnhất có căn nguyên ở thần kinh trung ương. Các bệnh loét giác mạc, viêm màngbồ đào, khô mắt, zona mắt, Parkinson... cũng có thể dẫn đến hiện tượng này. Để điều trị, bệnh nhân được cho dùng thuốc thần kinh, nghỉ ngơi và ápdụng tâm lý liệu pháp. Một số ít trường hợp cần phẫu thuật.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh người lớn bệnh trẻ em bệnh phụ nữ bệnh phụ khoa sức khỏe giới tính y học cổ truyền Đề phòng với tật nháy mắtGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 273 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
7 trang 189 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 171 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 135 0 0