Thông tin tài liệu:
1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay trung và dài hạn: 1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
1 . Cơ sở lý luậ n về thẩ m định và quy ết định cho vay trung và dài hạ n:
1 .1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài
hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung
hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đ ầu tư
vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn
để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa
số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng hồ
sơ dự án đ ầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xu ất kinh doanh hoặc kế
hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và
quyết đ ịnh có cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài h ạn hay không. Nhìn chung một dự án đầu
tư thường bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án,
+ Phân tích sự cần thiết phải đ ầu tư dự án,
+ Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án,
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng
vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để
thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ sau:
+ Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu th ị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự
báo doanh thu từ dự án.
+ Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí
đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
+ Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
+ Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài
chính của dự án.
+ Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân
tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của dự án về mặt tài
chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một
dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ túc vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 1 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ
hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sang tỏ them nhằm
đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng,
nhân viên tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Quy trình
phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả bẳng sơ đồ sau:
Đánh giá dự án: Ước lượng
Xác định dự án: Lựa chọn tiêu chuẩn quyết
Tìm cơ hội và đưa ra đề ngân lưu liên quan và suất định: Lựa chọn luật quyết
nghị đầu tư vào dự án chiết khấu hợp lý định (NPV, IRR, PP)
Ra quyết định:
Chấp nhận hay t ừ chối dự án
Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đ ầu tư dự án.
1 .2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
Các thông số dự b áo thị trường là những thong số dung căn cứ để dự b áo tình hình thị
trư ờng và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên th ị trường; qua đó, có thể ước lượng được
doanh thu của dự án. Do vậy, mứ c độ chính xác của doanh thu ư ớc lượng phụ thuộc rất lớn vào
những thông số n ày. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tu ỳ theo từng ngành
cũng như từng loại sản ph ẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm:
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế,
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát,
+ Dự báo tỷ giá hối đoái,
+ Dự báo kim ngạch xu ất nhập khẩu,
+ Dự báo tố c độ tăng giá,
+ Dự báo nhu cầu th ị trường về loại sản ph ẩm dự án sắp đầu tư,
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp,
+ Ngoài ra, còn có nhiều lo ại thông số d ự báo khác nữ a tu ỳ theo từng dự án, chẳng hạn
như công su ất máy móc thiết bị, …
Nhìn chung, các lo ại thông số trên có thể chia thành các thông số có th ể thu thập đư ợc từ
dự b áo kinh tế vĩ mô và các thông số ch ỉ có thể thu th ập từ kết quả nghiên cứu thị trường.
1 .2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí:
Tương tự như dự báo th ị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung đ ể làm căn cứ
dự báo chi phí hoạt độ ng dự án, và nó cũng phụ thuộ c vào đặc điểm củ a từng dự án. Thông
thường các thông số n ày do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên g ...