Đề tài: Câu - Câu đơn
Số trang: 10
Loại file: docx
Dung lượng: 31.49 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài gồm các nội dung trình bày: Khái niệm về câu và câu đơn, đặc điểm của câu và câu đơn. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho các bạn khi cần. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Câu - Câu đơn Câu hỏi: Khái niệm về câu và câu đơn? BÀI LÀM 1. CÂU 1.1. Khái niệm về câu Câu “là đơn vị của ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) độc lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tư tưởng tương đối trọn vẹn có kèm thái độ của người nói, hoặc chỉ biểu thị thái độ của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư cách là đơn vị thông báo nhỏ nhất.” Ví dụ: Tôi đi học. 1.2. Đặc điểm của câu 1.2.1. Câu có cấu tạo ngữ pháp độc lập và cấu trúc đặc biệt Cấu tạo ngữ pháp độc lập ở chỗ: câu thường có cấu trúc C – V (chủ ngữ vị ngữ). Bên cạnh đó câu còn có cấu trúc một thành phần (còn gọi là câu đơn phần). Quy tắc ngữ pháp của tiếng Việt có những đặc điểm chung nhưng cũng có những đặc thù riêng so với các ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, tiếng Việt đòi hỏi khi danh từ đặt sau “những”, “các” (trong cấu trúc câu) thì nhất thiết phải có định ngữ đi sau danh từ. Trong khi đó, đối với các ngôn ngữ biến hình thì không nhất thiết như vậy. Ví dụ: Tôi yêu những học sinh (...), người nghe vẫn chờ đợi một thông tin gì đó nữa (như chăm chỉ, chịu khó...) I love students. (câu đã hoàn chỉnh) 1.2.2. Câu có ngữ điệu kết thúc Cuối câu bao giờ cũng có ngữ điệu kết thúc câu (điều này khác với cụm từ). Đi kèm các ngữ điệu kết thúc, câu thường có các yếu tố tình thái đánh dấu kết thúc câu như: à, ừ, nhỉ, nhé... Việc nghiên cứu ngữ điệu cần phải được xem xét trong hoạt động lời nói. Trên hình thức chữ viết có thể sử dụng những dấu chấm câu tương ứng như dấu chấm, chấm than, chấm hỏi,... Ví dụ: A: Tớ đi ngủ đây B: Cậu ngủ ngon nhé! 1.2.3. Câu được gắn với một ngữ cảnh Câu được sử dụng với mục đích giao tiếp giữa những người trong xã hội, vì vậy câu bao giờ cũng phải gắn với một không gian và thời gian cụ thể. Một câu sẽ là đúng trong hoàn cảnh này nhưng lại có thể sai khi nói trong hoàn cảnh khác. Ví dụ: Sư cụ xơi thịt cầy vụng ở trong phòng. Chú tiểu biết, hỏi: Bạch cụ, cụ xơi gì trong ấy ạ? Sư cụ đáp: Tao ăn đậu phụ. Lúc ấy, có tiếng chó sủa ầm ĩ ngoài cổng chùa. Sư cụ hỏi: Cái gì ngoài cổng thế? Chú tiểu đáp: Bạch cụ! Ðậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ! => Nếu ra khỏi ngữ cảnh này thì “ đậu phụ” không còn mang ý nghĩa giống trong câu chuyện nữa. 1.2.4. Câu có chức năng thông báo Câu không phải là một đơn vị có sẵn như từ mà được tạo lập khi con người vận dụng ngôn ngữ để tư duy nhằm mục đích giao tiếp hay bày tỏ thái độ chính vì vậy câu phải có chức năng thông báo chức năng thông báo của câu được thể hiện. Câu mang nội dung thông tin. Ví dụ: Các đội cứu hộ đang làm công tác tìm kiếm người mất tích. Câu được dùng để bày tỏ thể hiện thái độ tình cảm. Ví dụ: Tôi yêu em đến nay chừng có thể. Câu được dùng để tác động đến hành động nhận thức của người nghe. Ví dụ: “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” 2. CÂU ĐƠN 2.1.Khái niệm Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành. Ví dụ: Mùa xuân / đã về. CN VN 2.1.1.Nòng cốt chủ vị của câu Nòng cốt chủ vị là khung cốt lõi của câu đơn. Chủ ngữ (C) và vị ngữ (V) là hai thành phần chính của câu đơn, là hai trụ cột của câu về mặt ngữ pháp để đảm bảo nội dung thông báo tối thiểu cho câu. Ví dụ: Tôi/ đi học. C V 2.1.2. Thành phần chủ ngữ Chủ ngữ là thành phần chính thứ nhất của câu đơn bình thường nhằm nêu lên sự vật, hiện tượng…có hoạt động, trạng thái, tính chất… được biểu thị ở thành phần chính thứ hai của câu( vị ngữ). Chủ ngữ là thành phần trả lời cho một trong các câu hỏi sau: + Ai? (Với chủ ngữ chỉ người ). Ví dụ: Tôi/là giáo viên. + Con gì? (Với chủ ngữ chỉ động vật). Ví dụ: con chó/ đang gặm xương + Cái gì? (Với chủ ngữ chỉ sự vật). Ví dụ: Cái cửa/ màu xanh. + Gì ? (Với chủ ngữ chỉ khái niệm trừu tượng). Ví dụ: Đoàn kết/ là sức mạnh. Về bản chất từ loại: chủ ngữ có thể là danh từ. Ví dụ: tôi, ta, chúng ta, cây, nhà, sân, cửa, mây,…. Cấu tạo ngữ pháp của một chủ ngữ có thể là: một từ, một cụm từ, một liên hợp từ, một kết cấu CV trong đó hay gặp nhất là cụm danh từ, một vài trương hợp có thể là động từ( Đoàn kết/ là sức mạnh) 2.1.3. Thành phần vị ngữ Vị ngữ là thành phần chính thứ hai của câu đơn bình thường, nhằm nêu lên hành động, tính chất trạng thái…của sự vật, hiện tượng được biểu thị ở thành phần chính thứ nhất của câu (chủ ngữ). Vị ngữ trả lời cho một trong các câu hỏi sau: + Làm gì? ( Với vị ngữ nêu hành động). Ví dụ: Chúng nó / đánh nhau. + Thế nào? ( Với vị ngữ nêu tính chất, trạng thái). Ví dụ: Cô ấy/ rất vui. + Là gì? ( Với vị ngữ nêu lên một sự vật, khái niệm khác có quan hệ giới thiệu, so sánh với sự vật nêu ở chủ ngữ). Ví dụ: Tôi / là một sinh viên. Thành phần vị ngữ đa dạng về cấu tạo và có ý nghĩ khá rộng. Căn cứ vào tính chất thường gặp hay không, có thể thấy vị ngữ gồm hai loại lớn: các vị ngữ cơ bản( hay gặp hơn) và các vị ngữ không cơ bản( ít gặp). Các vị ngữ cơ bản gồm bốn kiểu sau: + Vị ngữ động từ: biểu thị hành động hay trạng thái của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ ( là loại thường gặp nhất) Ví dụ : hai người / nắm tay nhau. + Vị ngữ tính từ: biểu thị đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng như ở chủ ngữ Ví dụ: Cô ấy/ rất đẹp. + Vị ngữ danh từ: trong câu có từ “là”: chỉ sự đồng nhất của sự vật nêu ở chủ ngữ với sự vật khác hay ghép sự vật ở chủ ngữ vào một phạm trù nào đó. Ví dụ: Chị tôi/ là cô giáo. Chí Phèo/ là một tên du côn. Cua là một loại động vật giáp xác. + Vị ngữ số từ ( trong câu có hệ từ “là”): biểu thị số lượng sự vật nếu ở chủ ngữ, tuy rằng khái niệm “số lượng” ở đây không thật rõ lắm Ví dụ: Chúng ta/ là một gia đình. Các vị ngữ không cơ bản gồm có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Câu - Câu đơn Câu hỏi: Khái niệm về câu và câu đơn? BÀI LÀM 1. CÂU 1.1. Khái niệm về câu Câu “là đơn vị của ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) độc lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tư tưởng tương đối trọn vẹn có kèm thái độ của người nói, hoặc chỉ biểu thị thái độ của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư cách là đơn vị thông báo nhỏ nhất.” Ví dụ: Tôi đi học. 1.2. Đặc điểm của câu 1.2.1. Câu có cấu tạo ngữ pháp độc lập và cấu trúc đặc biệt Cấu tạo ngữ pháp độc lập ở chỗ: câu thường có cấu trúc C – V (chủ ngữ vị ngữ). Bên cạnh đó câu còn có cấu trúc một thành phần (còn gọi là câu đơn phần). Quy tắc ngữ pháp của tiếng Việt có những đặc điểm chung nhưng cũng có những đặc thù riêng so với các ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, tiếng Việt đòi hỏi khi danh từ đặt sau “những”, “các” (trong cấu trúc câu) thì nhất thiết phải có định ngữ đi sau danh từ. Trong khi đó, đối với các ngôn ngữ biến hình thì không nhất thiết như vậy. Ví dụ: Tôi yêu những học sinh (...), người nghe vẫn chờ đợi một thông tin gì đó nữa (như chăm chỉ, chịu khó...) I love students. (câu đã hoàn chỉnh) 1.2.2. Câu có ngữ điệu kết thúc Cuối câu bao giờ cũng có ngữ điệu kết thúc câu (điều này khác với cụm từ). Đi kèm các ngữ điệu kết thúc, câu thường có các yếu tố tình thái đánh dấu kết thúc câu như: à, ừ, nhỉ, nhé... Việc nghiên cứu ngữ điệu cần phải được xem xét trong hoạt động lời nói. Trên hình thức chữ viết có thể sử dụng những dấu chấm câu tương ứng như dấu chấm, chấm than, chấm hỏi,... Ví dụ: A: Tớ đi ngủ đây B: Cậu ngủ ngon nhé! 1.2.3. Câu được gắn với một ngữ cảnh Câu được sử dụng với mục đích giao tiếp giữa những người trong xã hội, vì vậy câu bao giờ cũng phải gắn với một không gian và thời gian cụ thể. Một câu sẽ là đúng trong hoàn cảnh này nhưng lại có thể sai khi nói trong hoàn cảnh khác. Ví dụ: Sư cụ xơi thịt cầy vụng ở trong phòng. Chú tiểu biết, hỏi: Bạch cụ, cụ xơi gì trong ấy ạ? Sư cụ đáp: Tao ăn đậu phụ. Lúc ấy, có tiếng chó sủa ầm ĩ ngoài cổng chùa. Sư cụ hỏi: Cái gì ngoài cổng thế? Chú tiểu đáp: Bạch cụ! Ðậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ! => Nếu ra khỏi ngữ cảnh này thì “ đậu phụ” không còn mang ý nghĩa giống trong câu chuyện nữa. 1.2.4. Câu có chức năng thông báo Câu không phải là một đơn vị có sẵn như từ mà được tạo lập khi con người vận dụng ngôn ngữ để tư duy nhằm mục đích giao tiếp hay bày tỏ thái độ chính vì vậy câu phải có chức năng thông báo chức năng thông báo của câu được thể hiện. Câu mang nội dung thông tin. Ví dụ: Các đội cứu hộ đang làm công tác tìm kiếm người mất tích. Câu được dùng để bày tỏ thể hiện thái độ tình cảm. Ví dụ: Tôi yêu em đến nay chừng có thể. Câu được dùng để tác động đến hành động nhận thức của người nghe. Ví dụ: “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” 2. CÂU ĐƠN 2.1.Khái niệm Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành. Ví dụ: Mùa xuân / đã về. CN VN 2.1.1.Nòng cốt chủ vị của câu Nòng cốt chủ vị là khung cốt lõi của câu đơn. Chủ ngữ (C) và vị ngữ (V) là hai thành phần chính của câu đơn, là hai trụ cột của câu về mặt ngữ pháp để đảm bảo nội dung thông báo tối thiểu cho câu. Ví dụ: Tôi/ đi học. C V 2.1.2. Thành phần chủ ngữ Chủ ngữ là thành phần chính thứ nhất của câu đơn bình thường nhằm nêu lên sự vật, hiện tượng…có hoạt động, trạng thái, tính chất… được biểu thị ở thành phần chính thứ hai của câu( vị ngữ). Chủ ngữ là thành phần trả lời cho một trong các câu hỏi sau: + Ai? (Với chủ ngữ chỉ người ). Ví dụ: Tôi/là giáo viên. + Con gì? (Với chủ ngữ chỉ động vật). Ví dụ: con chó/ đang gặm xương + Cái gì? (Với chủ ngữ chỉ sự vật). Ví dụ: Cái cửa/ màu xanh. + Gì ? (Với chủ ngữ chỉ khái niệm trừu tượng). Ví dụ: Đoàn kết/ là sức mạnh. Về bản chất từ loại: chủ ngữ có thể là danh từ. Ví dụ: tôi, ta, chúng ta, cây, nhà, sân, cửa, mây,…. Cấu tạo ngữ pháp của một chủ ngữ có thể là: một từ, một cụm từ, một liên hợp từ, một kết cấu CV trong đó hay gặp nhất là cụm danh từ, một vài trương hợp có thể là động từ( Đoàn kết/ là sức mạnh) 2.1.3. Thành phần vị ngữ Vị ngữ là thành phần chính thứ hai của câu đơn bình thường, nhằm nêu lên hành động, tính chất trạng thái…của sự vật, hiện tượng được biểu thị ở thành phần chính thứ nhất của câu (chủ ngữ). Vị ngữ trả lời cho một trong các câu hỏi sau: + Làm gì? ( Với vị ngữ nêu hành động). Ví dụ: Chúng nó / đánh nhau. + Thế nào? ( Với vị ngữ nêu tính chất, trạng thái). Ví dụ: Cô ấy/ rất vui. + Là gì? ( Với vị ngữ nêu lên một sự vật, khái niệm khác có quan hệ giới thiệu, so sánh với sự vật nêu ở chủ ngữ). Ví dụ: Tôi / là một sinh viên. Thành phần vị ngữ đa dạng về cấu tạo và có ý nghĩ khá rộng. Căn cứ vào tính chất thường gặp hay không, có thể thấy vị ngữ gồm hai loại lớn: các vị ngữ cơ bản( hay gặp hơn) và các vị ngữ không cơ bản( ít gặp). Các vị ngữ cơ bản gồm bốn kiểu sau: + Vị ngữ động từ: biểu thị hành động hay trạng thái của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ ( là loại thường gặp nhất) Ví dụ : hai người / nắm tay nhau. + Vị ngữ tính từ: biểu thị đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng như ở chủ ngữ Ví dụ: Cô ấy/ rất đẹp. + Vị ngữ danh từ: trong câu có từ “là”: chỉ sự đồng nhất của sự vật nêu ở chủ ngữ với sự vật khác hay ghép sự vật ở chủ ngữ vào một phạm trù nào đó. Ví dụ: Chị tôi/ là cô giáo. Chí Phèo/ là một tên du côn. Cua là một loại động vật giáp xác. + Vị ngữ số từ ( trong câu có hệ từ “là”): biểu thị số lượng sự vật nếu ở chủ ngữ, tuy rằng khái niệm “số lượng” ở đây không thật rõ lắm Ví dụ: Chúng ta/ là một gia đình. Các vị ngữ không cơ bản gồm có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngữ pháp tiếng Việt Câu và câu đơn Câu đơn đặc biệt Thành phần vị ngữ Thành phần chủ ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 869 14 0
-
Từ loại tiếng Việt - một số vấn đề cần làm rõ
9 trang 320 0 0 -
Phương pháp học ngữ pháp tiếng Việt (in lần thứ 2): Phần 2
191 trang 163 1 0 -
Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài
7 trang 156 0 0 -
Đề thi kết thúc môn học Ngữ pháp tiếng Việt năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 trang 90 0 0 -
So sánh câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Xơ Đăng
7 trang 85 0 0 -
2 trang 78 2 0
-
Phương pháp học ngữ pháp tiếng Việt (in lần thứ 2): Phần 1
223 trang 55 1 0 -
Những vấn đề lí luận về ngữ pháp tiếng Việt-Câu: Phần 1
249 trang 53 1 0 -
Một đề nghị phân loại câu điều kiện tiếng Việt
11 trang 44 0 0