Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu ' Tiết kiệm là quốc sách'
Số trang: 37
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.61 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sản xuất là hoạt động cơ bản của con người. Mọi xã hội muốn tồn tại và phát triển phải duy trì sản xuất. Nhưng trong những điều kiện, muốn cho sản xuất có hiệu quả và phát triển nhanh chóng thì sản xuất phải gắn liền với tiết kiệm. Có thể nói, hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, nó đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư lớn và đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Tuy nhiên, tình hình huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Tiểu luậnCơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách”Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Lời mở đầu Sản xuất là hoạt động cơ bản của con người. Mọi xã hội muốn tồn tại và pháttriển phải duy trì sản xuất. Nhưng trong những điều kiện, muốn cho sản xuất có hiệuquả và phát triển nhanh chóng thì sản xuất phải gắn liền với tiết kiệm. Có thể nói, hiệnnay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, nó đòi hỏi mộtkhối lượng vốn đầu tư lớn và đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Tuy nhiên, tình hình huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trong nước cho nềnkinh tế Việt Nam đang còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Mộttrong những nguyên nhân gây ra tình trạng trên la do khả năng tích luỹ, tiết kiệm vốntrong nước đang còn nhiều yếu kém, tình hình sử dụng vốn đầu tư trong nhiều lĩnhvực đặc biệt là trong đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả chưa cao, tình trạng thất thoátlãng phí còn lớn và diễn ra khá phổ biến . . . Do đó với nền kinh tế nước ta hiện nay,vấn đề tiết kiệm đang càng trở nên rất cấp thiết. Trong bài viết này, do khả năng nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi đề cập đếncác nguồn tiết kiệm trong nước. Trong đề tài này chúng tôi xin trình bày những vấn đềliên quan đến khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách “. Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận của khẩu hiệu: “ tiết kiệm là quốc sách “ Chương 2: Thực trạng về vấn đề thực hành tiết kiệm ở Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm ở 1Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Việt Nam trong thời gian tới Chương 1 Cơ sở lý luận của khẩu hiệu: “ tiết kiệm là quốc sách “1.1. Khái niệm về tiết kiệm Khi nói về tiết kiệm thì mỗi nhà kinh tế lại đưa ra khái niệm khác nhau. Nhàkinh tế học cổ điển Adam Smith trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc “ cho rằng:“ Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tíchluỹ cho quá trình tăng tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưngkhông có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên “ Sang đến thế kỷ 19, C.Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với haikhu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng.Để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phảităng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiêt kiệm tưliệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ởkhu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Như vậy,con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để táI sản xuất mở rộng là phát triển sảnxuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Đúc kết quan điểm của các nhà kinh tế học khác nhau, Hồ Chí Minh đã vậndụng vào điều kiện cụ thể của nước ta và đưa ra khái niệm về tiết kiệm: “ Tiết kiệm làmột quy luật, một phương pháp của một chế độ kinh tế, không phải chỉ tiết kiệm khi 2Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách”đất nước còn nghèo, mà ngay cả khi giàu có và càng giàu có càng phải thực hành tiếtkiệm “. Bác luôn nhấn mạnh “ tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là 2 vấn đềmấu chốt để xây dựng, phát triển kinh tế, phát triển văn hoá xã hội, để cải thiện đờisống nhân dân “. Tư tưởng quan điểm của Bác là “ làm ra nhiều, chi dùng nhiều.Không cần thì không chi dùng. Đó là tất cả chính sách kinh tế của nước ta “. Tiết kiệm- theo Bác “ cốt để giúp vào tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất là để dần dần nângcao mức sống của bộ đội, cán bộ và nhân dân! “ Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lựckhác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mụctiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đãxác định ( Pháp lệnh của UBTVQH số 02/1998/PL - UBTVQH10 )1.2. Bản chất của tiết kiệm Tiết kiệm trong mọi thời điểm rất dễ bị hiểu sai lệch, chúng ta cần phải tìm hiểucặn kẽ và đúng đắn bản chất của tiết kiệm để trong quá trình thực hành và vận dụngtrong thực tiễn có thể đúng hướng. Tiết kiệm là với chi phí thấp nhất để đạt hiệu quả cao nhất. Tiết kiệm không cónghĩa là bủn xỉn “ không phải xem đồng tiền to bằng cái nống, gặp việc đáng làmkhông làm, đáng tiêu không tiêu. Tiết kiệm phải được thực hiện một cách toàn diện,hoàn chỉnh bao gồm cả tiết kiệm của riêng, tiết kiệm của công. Nếu không bi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Tiểu luậnCơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách”Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Lời mở đầu Sản xuất là hoạt động cơ bản của con người. Mọi xã hội muốn tồn tại và pháttriển phải duy trì sản xuất. Nhưng trong những điều kiện, muốn cho sản xuất có hiệuquả và phát triển nhanh chóng thì sản xuất phải gắn liền với tiết kiệm. Có thể nói, hiệnnay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, nó đòi hỏi mộtkhối lượng vốn đầu tư lớn và đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Tuy nhiên, tình hình huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trong nước cho nềnkinh tế Việt Nam đang còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Mộttrong những nguyên nhân gây ra tình trạng trên la do khả năng tích luỹ, tiết kiệm vốntrong nước đang còn nhiều yếu kém, tình hình sử dụng vốn đầu tư trong nhiều lĩnhvực đặc biệt là trong đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả chưa cao, tình trạng thất thoátlãng phí còn lớn và diễn ra khá phổ biến . . . Do đó với nền kinh tế nước ta hiện nay,vấn đề tiết kiệm đang càng trở nên rất cấp thiết. Trong bài viết này, do khả năng nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi đề cập đếncác nguồn tiết kiệm trong nước. Trong đề tài này chúng tôi xin trình bày những vấn đềliên quan đến khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách “. Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận của khẩu hiệu: “ tiết kiệm là quốc sách “ Chương 2: Thực trạng về vấn đề thực hành tiết kiệm ở Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm ở 1Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách” Việt Nam trong thời gian tới Chương 1 Cơ sở lý luận của khẩu hiệu: “ tiết kiệm là quốc sách “1.1. Khái niệm về tiết kiệm Khi nói về tiết kiệm thì mỗi nhà kinh tế lại đưa ra khái niệm khác nhau. Nhàkinh tế học cổ điển Adam Smith trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc “ cho rằng:“ Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tíchluỹ cho quá trình tăng tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưngkhông có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên “ Sang đến thế kỷ 19, C.Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với haikhu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng.Để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phảităng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiêt kiệm tưliệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ởkhu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Như vậy,con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để táI sản xuất mở rộng là phát triển sảnxuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Đúc kết quan điểm của các nhà kinh tế học khác nhau, Hồ Chí Minh đã vậndụng vào điều kiện cụ thể của nước ta và đưa ra khái niệm về tiết kiệm: “ Tiết kiệm làmột quy luật, một phương pháp của một chế độ kinh tế, không phải chỉ tiết kiệm khi 2Đề tài: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của khẩu hiệu “ Tiết kiệm là quốc sách”đất nước còn nghèo, mà ngay cả khi giàu có và càng giàu có càng phải thực hành tiếtkiệm “. Bác luôn nhấn mạnh “ tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là 2 vấn đềmấu chốt để xây dựng, phát triển kinh tế, phát triển văn hoá xã hội, để cải thiện đờisống nhân dân “. Tư tưởng quan điểm của Bác là “ làm ra nhiều, chi dùng nhiều.Không cần thì không chi dùng. Đó là tất cả chính sách kinh tế của nước ta “. Tiết kiệm- theo Bác “ cốt để giúp vào tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất là để dần dần nângcao mức sống của bộ đội, cán bộ và nhân dân! “ Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lựckhác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mụctiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đãxác định ( Pháp lệnh của UBTVQH số 02/1998/PL - UBTVQH10 )1.2. Bản chất của tiết kiệm Tiết kiệm trong mọi thời điểm rất dễ bị hiểu sai lệch, chúng ta cần phải tìm hiểucặn kẽ và đúng đắn bản chất của tiết kiệm để trong quá trình thực hành và vận dụngtrong thực tiễn có thể đúng hướng. Tiết kiệm là với chi phí thấp nhất để đạt hiệu quả cao nhất. Tiết kiệm không cónghĩa là bủn xỉn “ không phải xem đồng tiền to bằng cái nống, gặp việc đáng làmkhông làm, đáng tiêu không tiêu. Tiết kiệm phải được thực hiện một cách toàn diện,hoàn chỉnh bao gồm cả tiết kiệm của riêng, tiết kiệm của công. Nếu không bi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiết kiệm là quốc sách huy động vốn chính sách tiết kiệm quản lý nhà nước luận văn kinh tế đề án môn họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 405 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 378 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 298 0 0 -
197 trang 274 0 0
-
3 trang 274 6 0
-
2 trang 270 0 0
-
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 269 0 0 -
17 trang 247 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 203 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 195 0 0