Danh mục

Đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp

Số trang: 47      Loại file: pdf      Dung lượng: 642.68 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CHƠ LUẬ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH BHXH QUẢ CHÍ I. Những vấn đề cơ bản về BHXH. Nhữ 1. Tính tất yếu khách quan của BHXH. khá Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp Đề tài: Công tác quản lí tài chínhBHXH Việt quả chí Việ Nam- Thực trạng và giải pháp Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH BHXHI. Những vấn đề cơ bản về BHXH.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH. Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn từyêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xa, con ngời để chống lại những rủi ro,thiên tai của cuộc sống đã biết đoàn kết tơng trợ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Nhng sự giúpđỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mô nhỏ, thờng là trong một nhóm ngời chungquan hệ huyết thống. Khi xã hội càng ngày càng tiến bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai đoạn có sự phâncông lao động xã hội, nền sản xuất xã hội lúc này đã phát triển. Cùng với nó là quan hệ xãhội giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng cũng phát triển hơn. Khi đó tôn giáo bắt đầu xuấthiện, nó không chỉ với ý nghĩa giáo dục con ngời hớng thiện mà còn có các trại bảo dỡng,hội cứu tế với mục đích từ thiện, trợ giúp nhau trong cuộc sống. Nh vậy xét về bản chất thìhình thức tơng trợ trong thời kì này đã mang tính có tổ chức và quy mô rộng rãi hơn. Từ thế kỉ thứ XVI ở Châu Âu đã xuất hiện ngành công nghiệp, những ngời nôngdân không có đất phải di c ra thành phố làm thuê cho các nhà máy ngày càng nhiều và dầntrở thành công nhân. Đặc biệt đến thời kì cách mạng công nghiệp thì lực lợng ngày càngđông đảo và trở thành giai cấp công nhân. Nhìn chung họ sống không ổn định, cuộc sốngchỉ dựa vào công việc với đồng lơng ít ỏi, mất việc làm, ốm đau, tai nạn lao động ... đều cóthể đe doạ cuộc sống của họ. Tình đoàn kết tơng thân tơng ái giữa họ đã nảy nở, cùng vớiđó là sự ra đời của các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ các thành viên khi bị ốm đaubệnh tật trong quá trình sản xuất. Bên cạnh Hội tơng tế còn có Quỹ tiết kiệm đợc Nhà nớckhuyến khích thành lập. Tiếp đó những quy định bắt buộc ngời sử dụng lao động phải chucấp cho ngời lao động thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động, mấtviệc... Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm bảo cuộcsống cho họ ngày càng ảnh hởng đến đời sống chính trị của mỗi nớc. Trớc tình cảnh đóChính Phủ mỗi nớc không thể không quan tâm đến tình cảnh của ngời lao động. Nhữngyêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo cuộc sống của ngời lao độngdần đợc quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi nớc. Điển hình là vào năm 1850, dới thời Thủ tớng Bismark của Đức đã giúp các địaphơng thành lập quỹ do ngời công nhân đóng góp để đợc trợ cấp lúc rủi ro. Nguyên tắcbảo hiểm bắt buộc bắt nguồn từ đây, ngời đợc bảo hiểm phải tham gia đóng phí. Sau đósáng kiến này đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. BHXH ngày càng đợc hoàn thiện,thực hiện rộng khắp các nớc và đợc Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) thông qua trongCông ớc số 102 vào tháng 4 năm 1952. BHXH ở nớc ta đã manh nha hình thành từ thờithực dân Pháp thống trị. Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ nớc Việt Nam Dân ChủCộng Hoà đã ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày 12/3/1947 về việc thực hiện bảo hiểm ốm đau,tai nạn lao động, hu trí. Đây là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hệ thống BHXHViệt Nam nh hiện nay.2. Khái niệm BHXH. Qua quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu, BHXH chỉ mangtính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trớc nhu cầu của thực tiễn thì chính sáchBHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bớc phát triển rộng khắp. BHXH đã đợc từ điểnbách khoa Việt Nam định nghĩa nh sau: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao độngkhi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghềnghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đónggóp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm bảo đảman toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xãhội.” Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau:- Đối tợng của BHXH chính là phần thu nhập của ngời lao động bị biến động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các biến cố nh đã nêu trên từ đó để giúp ổ định cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH đợc coi là một chính sách lớn của mỗi quốc gia và đợc Nhà nớc quan tâm quản lí chặt chẽ. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà các quy định về đối tợng này là có sự khác nhau nhng cùng bảo đảm ổn đình đời sống của ngời lao động.- Đối tợng tham gia BHXH là gồm ngời lao động và cả ngời sử dụng lao động. Sở dĩ ngời lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tợng đợc hởng BHXH khi gặp rủi ro. Ngời sử dụng lao động đóng phí là thể hiện sự quan tâm, trách nhiệ ...

Tài liệu được xem nhiều: