Danh mục

ĐỀ TÀI 'ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP' CHƯƠNG II_3

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.33 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP”CHƯƠNG II CÁC GIAO THỨC TRONG VoIPb. Triển khai mạng lưới Mạng VoIP ở nước ta bắt đầu được triển khai từ ngày 01/7/2001 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2001, số lượng các tỉnh được triển khai đã nâng lên 10 tỉnh đó là:  Ngày 09/7 năm 2001 tại Hải Phòng và Cần Thơ  Ngày 28/8/2001 tại Đồng Nai và Quảng Ninh  Ngày 21/9/2001 tại Đà Nẵng và Bình Dương  Ngày12/11/2001 tại Đắc Lắk và Khánh Hoà. Quá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG II_3 ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG II CÁC GIAO THỨC TRONG VoIPb. Triển khai mạng lưới Mạng VoIP ở nước ta bắt đầu được triển khai từ ngày 01/7/2001 tại Hà Nộivà thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2001, số lượng các tỉnh được triển khaiđã nâng lên 10 tỉnh đó là:  Ngày 09/7 năm 2001 tại Hải Phòng và Cần Thơ  Ngày 28/8/2001 tại Đồng Nai và Quảng Ninh  Ngày 21/9/2001 tại Đà Nẵng và Bình Dương  Ngày12/11/2001 tại Đắc Lắk và Khánh Hoà. Quá trình triển khai mạng VoIP được tiến hành theo phương thức mở rộng,bổ sung. Các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài lớn sẽ được ưu tiên triển khai trướcrồi mới đến các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài thấp hơn. Các đối tượng có nhucầu gọi đường dài lớn hơn sẽ được ưu tiên cung cấp dịch vụ trước. Khi mới đượctriển khai, phạm vi phục vụ của các cuộc gọi đường dài liên tỉnh bị giới hạn chỉgiữa các khu vực và chưa cho phép thực hiện cuộc gọi trong phạ m vi một khu vực.Các đối tượng tham gia mới chỉ là các thuê bao điện thoại cố định và các điểm dịchvụ bưu điện có người phục vụ. Sau nhiều lần triển khai mở rộng, tới ngày22/9/2003 mạng VoIP đã được phủ ở tất cả 61 tỉnh thành trong cả nước. Tất cả cácthuê bao của 61 tỉnh thành có thể liên lạc được với nhau thông qua dịch vụ 171.Đồng thời từ ngày 01/10/2003 dịch vụ 171 đã được triển khai để cung cấp cho cảcác máy card phone. Về cơ bản, mạng VoIP của VNPT được triển khai thành hai giai đoạn dựatrên hệ thống của hãng Siemens. Chức năng của các phần tử trong mạng như sau:  hiQ 4000 (Open Service Platform): là một thiết bị để xây dựng và triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng thông qua các giao diện lập trình ứng dụng mở API.  hiQ 9200 (Softswitch): thực hiện chức năng chuyển mạch mềm. Đây là thành phần trung tâm của hệ thống, nó điều khiển các thiết bị truy nhập, các cổng trung kế, các máy chủ quản lý tài nguyên. hiQ 9200 cho phép kết hợp các đặc điểm tốt nhất của mạng TDM hiện nay với các ưu điể m của kiến trúc NGN dựa trên mạng gói trong tương lai. Một hiQ 9200 có thể điều khiển đồng thời 10 triệu cuộc gọi với 1500 liên kết SS7 và 240.000 cổng trung kế tới các Gateway phương tiện. Hình 2.19 Cấu hình mạng cơ bản của Siemens.  hiQ 20 (Routing and Registration Server): là máy chủ đăng ký và định tuyến, có vai trò giống như một gatekeeper.  hiQ 30 (LDAP Server Configuration): thực hiện các chức năng cấu hình máy chủ LDAP.  hiR 200 (OAM hiR200 IP Resource Server): máy chủ quản lý tài nguyên IP. Trong giai đoạn một, hệ thống mạng VoIP được xây dựng dựa trên nền tảngcủa mạng truyền dẫn đường trục quốc gia và mạng truyền dẫn liên tỉnh trong đó bổsung thêm các thiết bị VoIP cần thiết (bao gồ m Gateway và router) tại các bưu điệ ntỉnh thành được triển khai như trong hình vẽ 2.20. Trong cấu hình này, tại mỗi địaphương được triển khai dịch vụ VoIP sẽ được bổ sung thêm các thiết bị cơ bản baogồ m: một Gateway VoIP (MG) làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu để tương thíchgiữa mạng IP và mạng PSTN, một router (EXR) làm nhiệm vụ định tuyến các góitin thoại đã được đóng gói tại Gateway nguồn tới đúng Gateway đích tương ứng.Thông thường, các thiết bị này được đặt gần tổng đài trung tâm tỉnh. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài các thiết bị cơ bản (Gatewayvà router) còn được trang bị thêm các phần tử khác để thực hiện các chức năngquản lý và điều khiển cho toàn bộ mạng lưới bao gồ m hiQ 4000 với một giao diệnlập trình mở cho phép xây dựng dịch vụ mới, hiQ9200 thực hiện chức năng chuyểnmạch mề m, hiR 200 thực hiện chức năng quản lý tài nguyên, hiQ 20/30 đóng vaitrò của gatekeeper và các firewall kết nối với cổng Internet quốc tế tại Singapo vàHồng Kông. Ngoài ra tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trangbị các bộ chuyển mạch đa lớp (Multilayer Switch) cho phép định hướng các bản tintheo hướng đi tối ưu nhất. Hình 2.20 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn một của VNPT do VDC quản lý. Trong cấu hình giai đoạn một, các router đặt tại các tỉnh được kết nối với cácrouter đặt tại các khu vực trung tâm (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng)các cuộc gọi đường dài giữa các miền sẽ phải thực hiện thêm hai khâu định tuyế ntại các router đặt tại khu vực trung tâm làm lãng phí tài nguyên mạng và tăng thờ igian trễ lan truyền. Mạng VoIP giai đoạn hai đã được triển khai và lên cấu hình và sẽ được trênmạng lưới . Nó được mô tả trong hình 2.21. Khi so sánh cấu hình kết nối của haigiai đoạn triển khai mạng VoIP của VNPT sẽ nhận thấy rằng sự khác nhau cơ bảncủa hai cấu hình này đó là sự kết nối giữa hệ thống VoIP củ ...

Tài liệu được xem nhiều: