ĐỀ TÀI 'ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP' CHƯƠNG III_2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG III_2 ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG III CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG VoIPTrễ thuật toán: Thuật toán nén căn cứ vào đặc điểm của tín hiệu thoại để xử lý các mẫuthoại với mỗi mẫu thứ N sử dụng thuật toán nén có thể dự đoán mẫu tiếp theo thứN+1 như thế nào một cách khá chính xác. Việc xử lý này cũng gây ra trễ gọi là trễthuật toán và phụ thuộc vào độ dài của khối tin cần nén. Tất nhiên việc này lặp lại nhiều lần ví dụ như các khối N+1, N+2 ...Thôngthường với mỗi cuộc thoại nó thêm vào 5 ms đối với trễ tổng trên liên kết. Với mỗ ibộ mã hoá khác nhau thì sử dụng một thuật toán nén khác nhau do đó thời gian trễthuật toán với từng bộ mã hoá cụ thể cũng khác nhau: Trế thuật toán đối với G 726 là 0ms Trế thuật toán đối với G 729 là 5ms Trế thuật toán đối với G 723.1 là 7.5ms Nói chung thời gian trễ bộ mã hoá được tính như sau: Trễ Coder = (Trễ thời gian nén trên mỗi khối +Trễ thời gian giải nén trênmỗi khối)* (Số khối trên một khung) + thời gian trễ thuật toánVới bộ mã hoá G729 ta có thể tính được thời gian trễ codec = 10 +1*3+5 = 18 ms.b. Trễ do mã hoá Các bộ mã hoá thoại hiện đại hoạt động dựa trên việc tập trung các mẫuthoại thành khung. Mỗi khung tín hiệu thoại đầu vào (gồm các mẫu thoại) được xửlý thành các khung bị nén. Không thể tạo ra các khung thoại đã được mã hoá chođến khi tất cả các mẫu thoại của khung được tập trung đầy đủ trong bộ mã hoá. Dođó có trễ khung xảy ra trước khi việc xử lý bắt đầu. Ngoài ra, nhiều bộ mã hoácũng xem xét các khung tiếp theo để cải thiện hiệu quả nén. Chiều dài của quátrình xem xét này gọi là thời gian look – ahead của bộ mã hoá, lượng trễ này cũnglà được tính vào trễ của bộ mã hoá.c. Trễ đệm ở thiết bị đầu cuối IP Card âm thanh và card điện thoại trong máy tính cá nhân PC thường có cácbộ đệm khá lớn để tạo ra một giao diện tốc độ cố định với bộ biến đổi A/D- D/A vàmột giao diện không đồng bộ với lớp ứng dụng. Ngoài ra, bộ tương thích (adapter) mạng và modem cũng sử dụng bộ đệm đểtăng hiệu quả truy cập mạng. Các bộ tương thích này được tối ưu hoá cho truyềnthông dữ liệu- là một ứng dụng mà trễ không phải là vấn đề quan trọng. Song vớ itruyền thoại, trễ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thoại thì sự tối ưu hoá nàykhông phù hợp. Thêm vào các trễ trên, còn có trễ bộ đệm phần mềm. Các ứng dụng có thểlưu trữ một lượng lớn dữ liệu để xử lý chúng dễ dàng và hiệu quả hoặc để quản lýjitter trễ trong gói tin thu được.d. Trễ đệm/gói hoá H.323 Trễ gói hoá hình thành trong quá trình tạo gói, trễ đệm xuất hiện khi phân rãgói.Trễ gói hoá là thời gian cần thiết để thu thập đầy đủ thông tin của một gói. Khisử dụng các gói có chiều dài cố định với mã hoá dạng khung, thì khi gói hoá có thểcó trễ thêm vào nếu như chiều dài gói khác với chiều dài khung của bộ mã hoá. Trễ đệm là do quá trình xếp hàng trong máy thu và thường được sử dụng đểđền bù jitter mạng. Việc tạo lại tín hiệu thoại yêu cầu các gói phải đến cùng lúcsong do trễ mạng thay đổi nên máy thu phải có bộ đệ m để làm trễ các gói đến sớ mvà đồng bộ chúng với các gói đến muộn.e. Trễ truyền dẫn mạng Trễ mạng là thời gian truyền dẫn các gói qua mạng để đến đích. Các thànhphần của trễ mạng gồm: Trễ truyền dẫn, tạo ra do việc gửi một gói qua một liên kết (ví dụ như gửi một gói có kích thước 256 byte qua một liên kết có tốc độ 64kb/s sẽ cần 32ms). Trễ truyền lan tạo ra do sự truyền lan tín hiệu qua liên kết vật lý. Trễ này thường được bỏ qua nếu liên kết có chiều dài nhỏ hơn 1000km Trễ node, là trễ do bộ định tuyến thực hiện việc xếp hàng và xử lý các gói. Trễ giao thức là trễ do các cơ chế khác nhau của mỗi giao thức, ví dụ như giao thức TCP có phát lại các gói tin, hay trễ truy cập mạng (giao thức Ethernet). Trễ Gateway tạo ra do việc liên kết giữa các mạng phải có thời gian xử lý tại Gateway. Trễ truyền dẫn mạng có thể được bỏ qua trong mạng PSTN, đối với mạng IPtrễ này rất lớn, do đó không thể bỏ qua.f. Trễ tổng trung bình Nhìn chung trễ tổng bao gồm tất cả các loại trễ trên cộng lại, trong mô hìnhE trễ tổng trung bình từ miệng người nói đến tai người nghe được đặc trưng bởitham số trễ Ta. Hình sau mô tả quan hệ giữa độ trễ tổng và giá trị R trong mô hìnhE: 100 95 90 85 80 R 75 70 65 60 55 50 100 200 300 400 500 600 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 196 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 191 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 185 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 179 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 171 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 168 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 166 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 164 0 0 -
Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống bán sách online
48 trang 159 0 0