Danh mục

Đề tài: Định loại sán lá gan lớn bằng kỹ thuật RAPD-PCR

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 746.67 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 7,500 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sán lá gan lớn là một trong những ký sinh trùng nguy hiểm nhất đối với người và gia súc (cừu, bò, dê và động vật nhai lại khác, lợn thỏ, hải ly, chó, mèo và kangaroo.Hai loài thường ký sinh ở người và gia súc là F. hepatica và F. gigantica thuộc giống Fasciola.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Định loại sán lá gan lớn bằng kỹ thuật RAPD-PCR ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌCĐề tài: ĐỊNH LOẠI SÁN LÁ GAN LỚN BẰNG KỸ THUẬT RAPD-PCR Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Lê Thanh Vương TS Nguyễn Ngọc Hải T.p Hồ Chí Minh, tháng 10 n 0I. Đặt vấn đề Sán lá gan lớn là một trong những ký sinh trùng nguy hiểm nhất đốivới người và gia súc (cừu, bò, dê và động vật nhai lại khác, lợn thỏ, hải ly,chó, mèo và kangaroo.Hai loài thường ký sinh ở người và gia súc là F.hepatica và F. gigantica thuộc giống Fasciola. Hai loài này giống nhau ởnhiều đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học nên việc định loại chúng trên cơsở phân biệt hình thái rất dễ nhầm lẫn. Bệnh nhân khi phát hiện nhiễm sán lágan lớn vẫn không thể kết luận tác nhân gây bệnh là F. hepatica hay F.gigantica. Điều này có thể gây hậu quả nghiêm trọng, nhất là đối với F.gigantica chưa thích nghi hoàn toàn với đời sống ký sinh ở người và một sốđộng vật khác, nên tỉ lệ sán phát triển đến trưởng thành rất thấp. Hơn nữa,thời gian sán phát triển đến trưởng thành cũng khá dài và là thời kỳ gây bệnhtích nặng cho chủ. Vì vậy phương pháp chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn quatìm trứng sán là không thích hợp. Phương pháp chẩn đoán bệnh sán lá ganlớn trên cơ sở miễn dịch là rất thích hợp. Vấn đề quan trọng hàng đầu là phảixác định chính xác loài gây bệnh để có các chẩn đoán miễn dịch đặc hiệu vàtạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo để phòng trị sán lá gan lớncho cả người và gia súc.Phương pháp RAPD-PCR dựa trên cơ sở phản ứng PCR với mồi ngẫu nhiên(kích thước khoảng 10 nucleotide) giúp định loại sán lá gan dựa vào sự đahình các đoạn DNA được nhân bản.II. Tổng quan tài liệu1. Giới thiệu sán lá gan lớnSán lá gan lớn hình chiếc lá, có kích thước 30 x 10-12mm ở trâu bò. Sán kýsinh trong đường mật trâu bò, nhưng trong nhiều trường hợp, chúng có thểký sinh lạc chỗ như trong cơ bắp, dưới da... Trong cơ thể ký chủ như ngườivà ngựa, sán lá có thể được tìm thấy trong phổi, dưới da hay nơi khác. 1Hình: Sán lá gan lớn 22. Sự phát triển và vòng đời của sán lá gan lớn Sán trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài. Trứng sán lá gan lớn cókích thước 140 x 80 mm. Trứng xuống nước, trứng sán lá gan lớn nở ra ấutrùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, rời khỏi ốc vàbám vào các thực vật thủy sinh để tạo nang trùng bơi tự do trong nước.Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùngsẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Hình: Sơ đồ phát triển và vòng đời của sán lá ganẤu trùng sán lá gan lớn chết ở nhiệt độ 60-700C nhưng nếu chúng ta ăn rausống, hoặc ăn lẩu tái, trần tái chưa đủ nhiệt độ 40-50 độ C thì ấu trùng sán lágan vẫn sống được.3. Đặc điểm bệnh sán lá gan lớn Khi người bị nhiễm ấu trùng sán lá gan vào bộ phận tiêu hóa, ấu trùngđó sẽ theo máu di hành đến gan và cư trú ở đó. Nhưng đối với một số trườnghợp, ấu trùng theo đường máu cư trú ở các cơ quan khác như phổi, dưới dathì chúng vẫn phát triển được thành sán lá gan. Sán lá gan lớn hấp thu chấtdinh dưỡng của người qua máu. Đối với người, việc chẩn đoán bệnh sán lá 3gan lớn bằng phương pháp tìm trứng trong phân là khó vì chúng thường cưtrú ở các thùy gan. Tuy nhiên, 2-10% bệnh nhân có thể tìm thấy dấu vết sánlá gan qua phân. Còn đối với trâu bò sán lá gan cư trú trong ống mật. Do vậy, phươngpháp tìm trứng trong phân rất dễ dàng. Động vật nhai lại (trâu, bò, cừu...) bịnhiễm sán lá gan là mãn tính. Khi bị nhiễm, chúng ít khi có triệu chứng sốtmà biểu hiện chủ yếu là sút cân, gầy yếu. Thông thường, động vật mắc bệnh này ở giai đoạn di hành của ấutrùng sán lá gan lớn thường kéo theo các vi khuẩn hiếm khí dẫn đến nguy cơtử vong cao. Do các loài động vật trên thường ăn cỏ ngoài đồng, uống nước ao hồnên tỷ lệ mắc sán lá gan rất cao. Theo con số điều tra của Viện Thú y Quốcgia qua nhiều năm bằng phương pháp tìm trứng trong phân, trên các vùngnúi cao, tỷ lệ động vật ăn cỏ bị nhiễm sán lá gan chiếm từ 40- 90%. Số liệunày cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan lớn ở động vật ăn cỏ rất cao. Bệnh sán gan lớn gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng do làm tổn thươnggan và giảm năng suất thịt, sữa.4. Phòng tránh bệnh sán lá gan lớn Đối với người, để phòng tránh bệnh sán lá gan lớn, cần rửa sạch cácloại rau thủy sinh (rau trồng trong nước), ăn chín, uống sôi.Đối với trâu, bò, dê... hàng năm cần phải cho tẩy giun sán. Cần xử lý phâncủa của những loài động vật này trước khi sử dụng làm phân bón lót bằngcách mang ủ trước khi bón trực tiếp cho đồng ruộng và rau màu nhằm hạnchế ấu trùng Fasciola gigantica phát triển và bám vào rau màu.5. Giới thiệu kỹ thuật PCR PCR (Polymerase chain reaction) là phản ứng nhân bản trình tự DNAquan tâm trong test tube (Nguyễn Thái Thủy, 2004). 4 Phản ứng PCR được thực hiện trong máy luân nhiệt, lập lại khoảng30 – 50 chu kỳ. Phản ứng PCR gồm ba chu kỳ như hình 5 với các thànhphần phản ứng như sau: • Taq polymerase • dNTP • Primer • DNA mẫu • BufferKết quả phản ứng được đọc qua bảng điện di được nhuộm với Ethidiumbromide. ADN ñích 4 1 1 Bieán tính (94o C) 2 2 Baét caëp (55-65o C) 3 3 Keùo daøi (72o C) ...

Tài liệu được xem nhiều: