Danh mục

Đề tài: Kiểm tra, đánh giá các hoạt động Marketing của Vinamilk

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 553.35 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài "Kiểm tra, đánh giá các hoạt động Marketing của Vinamilk" giới thiệu đến các bạn về Công ty Vinamilk, đánh giá hiệu suất của hoạt động Marketing, kiểm tra chi phí và khả năng sinh lời của hoạt động Marketing. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Kiểm tra, đánh giá các hoạt động Marketing của Vinamilk KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA VINAMILK Giới thiệu chung về công ty vinamilk  Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa ViệtNam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sảnxuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máymóc liên quan tại Việt Nam: Vinamilk gồm có sữa tươi, sữa chua, sữađặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát.Vinamilkcung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa bột,bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát. Vinamilk là một trongnhững công ty sữa được hình thành từ rất lâu(1976) và đã duy trì pháttriển tốt vị trí thương hiệu của mình.  Thông tin liên lạc:Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,TP.HCMĐT: (08) 54 155 555Fax: (08) 54 161 226Email: vinamilk@vinamilk.com.vnWebsite: www.vinamilk.com.vn Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữahàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm:sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộngthêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát. 1Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm,hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thịtrường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor làtăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sảnphẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng570.406 tấn sữa mỗi năm.Công ty sở hữu một mạng lưới phân phốirộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sảnphẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động Marketing được thực hiệnthông qua: Kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra khả năng sinh lời, kiểmtra hiệu suất và kiểm tra chiến lượcI. Kiểm tra kế hoạch năm.  Mục đích: Nhằm đảm bảo chắc chắn rằng công ty sẽ đạt được những chỉ tiêu về mức tiêu thụ,lợi nhuận và các chỉ tiêu khác trong kế hoạch đề ra.  Để phân tích kết quả thưc hiện kế hoạch marketing sử dụng năm công cụ sau :  Phân tích mức tiêu thụ.  Phân tích thị phần.  Phân tích chi phí marketing trên doanh số bán.  Phân tích tài chính.  Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng.  Đánh giá hoạt động marketing của công ty vinamilk năm 2012. 2 1. Phân tích mức tiêu thụ  Mục tiêu về doanh thu năm 2012 của vinamilk là 26.441 tỷ đồng .  Doanh thu đã đạt được năm 2012 là : 26.561,574 tỷ đồng (báo cáo tài chính 2012 nguồn cổ phiếu 68 ).  Mức chênh lệch là 120,574 tỷ đồng.=>> Đạt đươc doanh thu cao như vậy vinamilk đã không ngừng nângcao chất lượng sản phẩm, đấy mạnh chiến lược marketing và dịch vụchăm sóc khách hàng và tận dụng được các thế mạnh của mình vềkênh phân phối ,mối quan hệ bền vẵng với các nhà cung cấp để đảmbảo nguyên liệu đầu vào.công nghệ, thiết bị sản xuất tốt và quản lýxuất sắc.Từ những thông tin nghiên cứu được trong quá trình nghiêncứu thị trường vinamilk đã tung ra các sản phẩm sữa nước phù hợpvới thị hiếu của người tiêu dùng với các hoạt động quảng bá, khuyếnmãi hiệu quả. Bên cạnh đó vinamilk vẫn chưa có một thông điệp mạnh mẽ đểkhẳng định ưu thế của sản phẩm sữa nước 2. Phân tích thị phần. Trên khía cạnh đa dạng hóa sản phẩm, cho tới nay Vinamilk đãcó hơn 200 mặt hàng thuộc đủ loại sản phẩm từ sữa, như: sữa đặc, sữabột cho trẻ em và người lớn, sữa tươi, sữa chua… Hầu hết chủng loạisản phẩm của Vinamilk hiện vẫn đang dẫn đầu thị trường. Cụ thể,Vinamilk đang nắm 75% thị phần sữa đặc có đường, 90% thị phần sữachua, 50% thị phần sữa tươi và 30% thị phần sữa bột. 3 Đến tháng 7/2013, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn tiếptục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường toàn quốc với 48.7% thị phần(số liệu của Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen).=>> Thị phần của vinamilk ngày càng tăng là do vinamilk có hệthống phân phối rộng khắp . có nhà máy sản xuất khắp 3 miền của đâtnước.tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như các kênh phân phối ở cáckhu vực vùng sâu, vùng xa hoạt động chưa tốt,và kênh phân phối rộngkhắp như vậy nên viêc kiểm soát và quản lý chưa được tốt,các đại lý ởcác vùng sâu vùng xa đa phần là chưa có máy lạnh hoặc thiết bị làmlạnh để bảo quản nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng nhưuy tín của doanh nghiệp. 3. Tỷ lệ chi phí marketing trên doanh thu bán hàng.  Chi phí xây dựng thương hiệu chiếm 5.7% doanh thu : 1507 tỷ.  Chi phí bán hàng ( quảng cáo, khuyến mãi , pr và hoa hồng …) chiếm 6.2% doanh thu : 1645 tỷ. ( nguồn vcsc, vinamilk ). Vào ngày 24/10, CTCP Sữa ...

Tài liệu được xem nhiều: