Đề tài nghiên cứu khoa học: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Conkaiser Vina với kết cầu gồm các vấn đề chính: Tổng quan về công ty TNHH Conkaiser Vina, thực trạng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Conkaiser Vina, một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Conkaiser Vina. Mời các bạn cùng tham khảo đề nắm bắt nội dung thông tin vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Conkaiser Vina Trường Đại Học Công Đoàn MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 1 Tưởng Thị Mỹ Hạnh – KT7B Trường Đại Học Công Đoàn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH :Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ :Tài sản cố định TK :Tài khoản NVL :Nguyên vật liệu KCN: Khu công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân SPSX : Sản phẩm sản xuất MST : Mã số thuế PKT :Phiếu kế toán CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX : Sản phẩm sản xuất 2 Tưởng Thị Mỹ Hạnh – KT7B Trường Đại Học Công Đoàn DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 :Quy trình sản xuất kinh doanh chung của Công ty..............7 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty.................................................9 Sơ đồ 3 :Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty..............................11 Sơ đồ 4 :Trình tự ghi sổ Nhật ký chung....................................................14 BẢNG BIỂU Biểu số 1 : Báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2012 .........đến năm 2014 của Công ty....................................................7 Biểu số 2 : Danh mục NVL.......................................................................16 Biểu số 3 :Giấy đề nghị xuất kho NVL phụ.............................................19 Biểu số 4 :Giấy đề nghị xuất kho NVL chính..........................................20 Biểu số 5 :Phiếu xuất kho NVL phụ.........................................................21 Biểu số 6 :Phiếu xuất kho NVL chính......................................................22 Biểu số 7 :Trích sổ Chi tiết TK 621MCC..................................................23 Biểu số 8 :Trích Bảng tổng hợp CP NVLTT............................................24 Biểu số 9 :Trích sổ Nhật ký chung TK 621..............................................26 Biểu số 10 :Trích sổ Cái TK 621...............................................................28 Biểu số 11 : Trích Bảng tổng hợp CPSX...................................................29 Biểu số 12 : Trích sổ Chi tiết TK 154MCC................................................30 Biểu số 13 : Trích sổ Nhật ký chung TK 154............................................31 Biểu số 14 : Trích sổ Cái TK 154...............................................................32 3 Tưởng Thị Mỹ Hạnh – KT7B Trường Đại Học Công Đoàn Lời mở đầu Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này thì nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Các doanh nghiệp cố phần hóa nhiều hơn, các mặt hàng xuất khẩu không chỉ giới hạn ở một vài quốc gia mà còn có mặt trên khắp thế giới, đó là một dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế nước ta. Đó cũng vừa là cơ hội để nước ta ngày càng khẳng định vị thế của mình tại khu vực cũng như trên thị trường quốc tê với nhiều thuận lợi và cũng chính là thử thách lớn đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự vận động toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp áp dụng đó là biện pháp tiết kiệm chi phí để hại giá thành sản phẩm. Do đó, việc nghiên cứu để tập hợp chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng với các doanh nghiệp sản xuất. Trong các khoản mục chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật 4 Tưởng Thị Mỹ Hạnh – KT7B Trường Đại Học Công Đoàn liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn và cần có sự tính toán chính xác cũng như quản lý chặt chẽ để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó trước hết các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng thời tìm ra các biện pháp giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Với chức năng giám sát và phản ánh trung thực , kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ nhất định, kế toán chi phí luôn được xác định là một khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tính đúng đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra các phương án thích hợp trong sản xuất, xác định được giá bán sản phầm và đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là việc hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phầm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Conkaiser Vina, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hương, em đã quyết định đi sâu và nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Conkaiser Vina” ...