Danh mục

Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.90 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm gần đây, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đặc biệt là viêm phổi đang là nguyên nhân gây bệnh và tử vong cao nhất cho trẻ em tại các nước đang phát triển [1],[30]. Tần suất bị NKHHCT giống nhau ở các nước đang phát triển và đã phát triển nhưng tỷ lệ tử vong bệnh này ở các nước đang phát triển lại cao hơn nhiều. Người ta ước tính rằng NKHHCT xảy ra trung bình 4 - 5 đợt / trẻ / năm, đây là gánh nặng to lớn đối với toàn ngành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Phan Xuân Mai, Huỳnh Đình Chiến Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đặcbiệt là viêm phổi đang là nguyên nhân gây bệnh và tử vong cao nhất cho trẻ emtại các nước đang phát triển [1],[30]. Tần suất bị NKHHCT giống nhau ở cácnước đang phát triển và đã phát triển nhưng tỷ lệ tử vong bệnh này ở các nướcđang phát triển lại cao hơn nhiều. Người ta ước tính rằng NKHHCT xảy ra trungbình 4 - 5 đợt / trẻ / năm, đây là gánh nặng to lớn đối với toàn ngành y tế[1],[2],[31]. Tại Việt Nam, chương trình phòng chống NKHHCT quốc gia (còn gọi làchương trình phòng chống viêm phổi) bắt đầu được thực hiện từ năm 1984 nhằm 81mục tiêu chủ yếu là giảm tỷ lệ mắc bệnh và giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻem dưới 5 tuổi [2]. Năm 1992 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã cho phép chươngtrình NKHHCT quốc gia tiếp tục tiến hành nghiên cứu các biện pháp nhằm giả mtỷ lệ tử vong do viêm phổi trẻ em [7]. Theo phân loại của TCYTTG viêm phổi trẻem được phân 3 mức độ là viêm phổi (VP), VP nặng và VP rất nặng [19],[30].Trong khi những trẻ bị VP chỉ cần điều trị 1 kháng sinh uống và theo dõi tại nhà,có tiên lượng tốt thì những trẻ bị VP nặng hoặc VP rất nặng phải được điều trị tạibệnh viện và có tỷ lệ tử vong cao [3],[6]. Vì vậy để giảm tỉ lệ tử vong do viêmphổi trẻ em ngoài việc phải làm giảm tỷ lệ mắc VP, phát hiện sớm VP và cònquan trọng hơn là bằng mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất thể VP nặng trẻem. Từ trước đến nay các nghiên cứu của TCYTTG cũng như của các tác giảtrong và ngoài nước khác phần lớn đều tập trung vào tìm hiểu các yếu tố thuậnlợi gây VP chung mà chưa đi sâu vào tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố này đếnVP nặng. Trên góc độ lâm sàng tại tuyến điều trị chuyên sâu, thường phải tiếpnhận điều trị bệnh nhân VP nặng chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần đượcquan tâm. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tốnguy cơ có thể dẫn đến viêm phổi nặng để góp phần nâng cao công tác chăm sócvà bảo vệ trẻ em. 82 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chọn ngẫu nhiên các trẻ từ 1 tuần đến 5 tuổi bị VP, VP nặng và VP rất nặngđược chẩn đoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnhviện Trung Ương Huế từ tháng 6/2000 đến tháng 9/2000. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang ở 2 nhóm viê mphổi nặng và viêm phổi để xác định tỷ lệ xuất hiện các yếu tố nguy cơ. Mỗi bệnhnhi đều có phiếu điều tra khi nhập viện và mẫu câu hỏi để phỏng vấn bà mẹ. 2.2.1. Khám lâm sàng: Chúng tôi thực hiện các công việc sau: đo cân nặng, đo nhiệt độ, đếm tần sốthở, xác định dấu rút lõm lồng ngực, tím, khám lâm sàng toàn diện và làm X-quang phổi. 2.2.2. Đánh giá các yếu tố nguy cơ 83 Bao gồm: đánh giá cân nặng lúc sinh, phân loại suy dinh dưỡng (theo 3 mứcđộ của TCTTTG), đánh giá thiếu sữa mẹ, đánh giá tình trạng tiêm chủng, xácđịnh điều trị tại nhà trước khi vào viện, và tìm hiểu kiến thức của bà mẹ khi chă msóc con bị viêm phổi. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học. 3. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu gồm 142 bệnh nhi bị viêm phổi được chẩn đoán theo tiêuchuẩn của TCYTTG, gồm: 60 trẻ viêm phổi và 82 trẻ viêm phổi nặng. 3.1. Thời gian khởi bệnh trước lúc vào viện Bảng 1: Thời gian khởi bệnh trước lúc vào viện Tg khởi bệnh < 3 Ngày > 3 Ngày Phân loại n % n % 84 34 41,97 48 78,69 VP nặng 47 58,03 13 21,31 VP 81 100 61 100 Tổng số Ở nhóm trẻ có thời gian khởi bệnh trên 3 ngày VP nặng chiếm 78,69%,trong khi ở nhóm có thời gian khởi bệnh dưới 3 ngày VP nặng chiếm 41,97%. Sựkhác biệt này có ý nghĩa thống kê rõ rệt với p < 0,001. 3.2. Điều trị kháng sinh trước lúc vào viện Trẻ không được dùng kháng sinh, VP nặng chiếm 73,68% và trẻ có dùngkháng sinh VP nặng chiếm 51,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). 73.68% ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: