Danh mục

Đề tài : Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn Hải Phòng

Số trang: 149      Loại file: doc      Dung lượng: 1.44 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong hoàn cảnh kinh tế thế giới đang khó khăn như hiện nay, cùng với sự phấn đấu nỗ lực phát triển của từng doanh nghiệp nhằm thì chính sách phù hợp của nhà nước cũng là một trong những nhân tố quyết định thúc đẩy sự phát triển bền vững của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua phân tích thực trạng vận dụng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại Hải Phòng luận văn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn những chính sách này!...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài : Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn Hải Phòng 1. MỞ ĐẦU1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận tất yếu và đóngvai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước phát triển,DNNVV tồn tại xen lẫn giữa những “gã khổng lồ”, chiếm lĩnh nh ữngmảng thị trường còn bỏ trống, đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của nềnkinh tế, tạo sự ổn định… Ở châu Âu, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng tới99,8% tổng số doanh nghiệp (F.Janssen, 2009). Tại các nước đang pháttriển vai trò của DNNVV càng được khẳng định trong việc huy động tối đacác nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm cải thiện thu nh ập và gi ải quy ếtviệc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư. Ở khu vực Đông Nam Á, TháiLan là nước có nền kinh tế khá tiêu biểu với tỷ trọng DNNVV chiếmkhoảng 90%. Tại Việt Nam từ năm 1986, khi đất nước có bước chuyển đổi rấtquan trọng từ nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung sang định hướngkinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế vai trò của DNNVV m ớiđược nhận thức đúng. Tuy nhiên do nước ta xuất phát từ nước nông nghiệplạc hậu nên khi tiến hành cải cách dù số DNNVV phát triển mạnh về sốlượng mà thiếu về mặt ổn định và khả năng cạnh tranh. N ăm 2000 cảnước có 38.883 DNNVV thì đến nay số DNNVV đã chiếm tới tới 95% trongtổng số 496.101 DN trong cả nước, với tổng vốn đăng ký gần 2.313 ngàntỷ đồng (khoảng 121 tỷ USD). Khối DNNVV chiếm trên 50% về tổng s ốlao động trong DN nói chung và đóng góp khoảng trên 40% GDP. CácDNNVV mà đặc biệt là những doanh nghiệp phục vụ nông thôn còn gặpnhiều khó khăn do ít vốn, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình đ ộ qu ản lý vàsản xuất kém tính mùa vụ cao trong sản xuất mà đặc biệt là môi trường 1pháp lý còn nhiêu vướng mắc khiến dẫn tới kinh doanh thiếu ổn định, sứccạnh tranh yếu. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) nhìnchung năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên các cấp độ (quốc gia, doanhnghiệp, sản phẩm) so với thế giới còn thấp kém và chậm được cải thiện.Tóm lại, các DNNVV phục vụ phát triển nông thôn ở nước ta phần lớn từkinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, đã trải qua m ột ch ặng đường chuy ển mìnhđầy gian nan, thử thách với không ít thất bại nhưng cũng có nhi ều thànhcông. Để DNNVV, đặc biệt là các DNNVV phục vụ phát triển nông thônphát huy hơn nữa vai trò của mình trong nền kinh tế các c ơ quan ch ức năngcần thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ trong tiếp cận vốn, huyđộng các nguồn lực tài chính cho DNNVV; tháo gỡ khó khăn về m ặt b ằngsản xuất; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và b ảo v ệ th ươnghiệu; thực hiện cải cách hành chính, nhất là về thủ tục thuế, hải quan vàđăng ký thành lập… Ở nước ta nói chung và ở Hải Phòng nói riêng các giải pháp, chínhsách hỗ trợ DNNVV đã có ngay từ khi có sự nh ận thức m ới v ề vai trò c ủaloại hình này nhưng chỉ khi Nghị định 90/2001/NĐ-CP, với rất nhiềuchương trình hỗ trợ khác nhau những giải pháp, chính sách này mới th ực s ựtrở thành một hệ thống. Trên cơ sở của Nghị định 90/2001/NĐ-CP, hàngnăm Chính phủ đã chi rất nhiều cho các chương trình xúc ti ến th ương mại,thông tin thị trường, đào tạo cán bộ quản lý, thành l ập các qu ỹ bảo lãnh tíndụng... nhưng đáng tiếc là phần lớn DNNVV nhất là các DNNVV ph ục v ụphát triển nông thôn đã không tiếp cận những chương trình này một cách cóhiệu quả. Đây là một thực tế mà chính các cơ quan qu ản lý nhà n ước cũngđã phải thừa nhận. Rút kinh nghiệm từ việc thực hiện các giải pháp và chính sách h ỗ trợDNNVV được quy định tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP, một ch ương trình 2hỗ trợ khá toàn diện và đầy đủ đã được xây dựng cụ thể tại Ngh ị đ ịnh56/2009/NĐ-CP, cũng như tại Nghị quyết số 22/NQ-CP về các biện pháphỗ trợ DNNVV. Tuy vậy, sau một năm ra đời, Nghị định 56/2009/NĐ-CPvẫn chưa thực sự đi vào cuộc sống. Hải Phòng là một thành phố tập trung một số lượng lớn các DNNVV(trên 10.000 doanh nghiệp) của Việt Nam. Sự phát triển của nh ữngDNNVV đã đóng góp to lớn vào nền kinh tế địa phương. Trong đó vai tròcủa những DNNVV phục vụ phát triển nông thôn, nhất là trong vấn đ ềphát triển đồng đều các khu vực trong toàn thành ph ố và ổn đ ịnh v ề kinh t ếchính trị trong phát triển nông thôn là không thể ph ủ định. Tuy nhiên, kh ảosát cho thấy những DNNVV tại Hải Phòng nói chung đặc biệt là nh ữngDNNVV phục vụ phát nông thôn còn gặp nhiều khó khăn trong SXKDtrong đó có không ít những khó khăn có thể khắc phục.Trước hiện thực đó, câu hỏi đặt ra là:1) Thành phố Hải Phòng đã vận dụng các chính sách, giải pháp này vào thực tiễn như thế nào và có nét riêng gì?2) Tác động của các chính sách, giải pháp hỗ trợ đến sự phát tri ển c ủa DNNVV phục vụ phát triển nông thôn của Hải Phòng?3) Hệ thống chính sách, giải pháp hỗ trợ cho DNNVV phục vụ ph ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: