Đề tài: Phát hành trái phiếu kênh huy động vốn hiệu quả
Số trang: 26
Loại file: ppt
Dung lượng: 7.37 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng nắm kiến thức trong bài thuyết trình với đề tài "Phát hành trái phiếu kênh huy động vốn hiệu quả" thông qua việc tìm hiểu các nội dung sau: trái phiếu, phát hành trái phiếu kênh huy động vốn hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm kiến thức cần thiết đã được trình bày trong bài thuyết trình này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phát hành trái phiếu kênh huy động vốn hiệu quảĐỀ TÀI: PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU KÊNH HUY ĐỘNG VỐN HIỆU QUẢNHÓM: NEWFLY.Trần Xuân Triệu 1110512Võ Đình Tiến 1110510Ngô Đức Long 1010575Lê Thị Nga 1111752Nguyễn Thị Thùy Hương 1111744Nguyễn Thúy Phượng 1110486ĐỀ TÀI: PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU KÊNH HUY ĐỘNG VỐN HIỆU QUẢ NỘI DUNG I. Trái phiếu. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu quả. I. Trái phiếu1. Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyềnvà lợi pháp của người sở hữu với một phần vốn nợ của tổ chứcphát hành. Trái phiếu và các thuật ngữ Trên một trái phiếu thông thường ghi rõ: Mệnh giá trái phiếu (par value): Mệnh giá được ghi trên trái phiếu, là vốngốc mà nhà phát hành phải trả lại cho nhà đầu tư khi đến thời gian đáo hạn. Trái suất (lãi suất coupon): tỷ lệ lãi hàng năm tính theo % chênh lệch mệnhgiá, được thanh toán định kỳ cho đến khi đáo hạn. Được xác định theo phương thức sau:-Cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu.-Thả nổi theo lãi suất thị trường.- Kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi. Trái phiếu và các thuật ngữNgày đáo hạn: là ngày hoàn trả khoản vay.Người phát hành có thể là doanh nghiệp, chính phủ, địa phươngTrái chủ: là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Lợi tức và rủi ro đầu tư trái phiếu Lợi tứcTiền lãi định kỳ: Thường được trả 01 năm / lần hay 06 tháng/ lần, được tính trên cơ sở lãi suất cuốn phiếu. vd: trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất coupon 9%, vậy hàng năm trái chủ nhận được số tiều là: C = 9% x 1.000.000 = 90.000 đ Chênh lệch giá: là chênh lêch giữa giá bán và giá mua trái phiếu, tùy thuộc vào cung cầu thị trường và mức thanh khoản của trái phiếu Lãi của lãi: số tiền lãi của coupon được tái đầu tư ngay sau khi được nhận. Lợi suất và rủi ro đầu tư trái phiếu Rủi roRủi ro lãi suất: Trừ các lãi suất thả nổi thì khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại.Rủi ro thanh toán: là rủi ro mà nhà phát hành trái phiếu có thể bị vỡ nợ, mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Lợi suất và rủi ro đầu tư trái phiếu Rủi roRủi ro lạm phát: là rủi ro phát sinh do sự biến đổi trong giá trị dòng tiền mà mua một chứng khoán đem lại. vd: nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi coupon là 7% nhưng tỷ lệ lạm phát là 8% thì thực tế nhà đầu tư lỗ 1%.Rủi ro thanh khoản: là rủi ro tùy thuộc vào giá bán trái phiếu có thể dễ dàng bán theo giá trị hay gần với giá trị.Trái phiếu I. Trái phiếu2. Phân loại. a. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không.- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành.- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. I. Trái phiếu2. Phân loại b. Theo chủ thể- Trái phiếu chính phủ.- Trái phiếu địa phương.- Trái phiếu doanh nghiệp. I. Trái phiếuTrái phiếu công ty bao gồm những loại sau: + Trái phiếu có đảm bảo: + Trái phiếu không bảo đảm:Ngoài ra: + Trái phiếu có thể mua lại. + Trái phiếu có thể bán lại. + Trái phiếu có thể chuyển đổi. I. Trái phiếu3. Điều kiện phát hành trái phiếu.Vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán.Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi.Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua. II.Pháthànhtráiphiếu:Kênhhuyđộngvốn hiệuquả.1. Vai trò.Thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy động vốn của thị trường tài chính, thu hút nguồn vốn lớn từ những nhà đầu tư có vốn tiết kiệm nhàn rỗi.Trái phiếu góp phần đa dạng hoá các công cụ tài chính, là kênh đầu tư an toàn hơn và có hiệu quả cao trong đầu tư dài hạn .Thị trường trái phiếu phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ, thực thi chức năng quản lý vĩ mô kinh tế - xã hội có hiệu quả.II. PHÁT HÀNH TRÁI PHIếU: KÊNH HUY ĐộNG VốN HIệU QUả.2. Ưu và nhược điểm. Ưu điểm: Có thể huy động vốn nhanh với lượng vốn lớn từ nhiều đối tượng có tiềm lực tài chính( quỷ đầu tư, công ty, tập đoàn bảo hiểm…) Tiếp cần nguồn vốn từ phát hành trái phiếu dễ dàng hơn so với việc đi vay hay phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi và gốc. Phát hành trái phiếu không làm pha loãng lợi ích cổ đông, , chủ động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp và lãi suất trái phiếu thường được xác định trước. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu qu ả.2. Ưu và nhược điểm. Nhược điểm: Chỉ có công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép phát hành. Thông tin về doanh nghiệp phải được công bố rộng trên hệ thống thông tin, nên đối thủ cạnh tranh có thể biết được những thông tin bất lợi của công ty. Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam kết trong hợp đồng. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu quả.3. Các phương thức phát hành trái phiếu.Trái phiếu chính phủ:Trái phiếu chính phủ đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phát hành trái phiếu kênh huy động vốn hiệu quảĐỀ TÀI: PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU KÊNH HUY ĐỘNG VỐN HIỆU QUẢNHÓM: NEWFLY.Trần Xuân Triệu 1110512Võ Đình Tiến 1110510Ngô Đức Long 1010575Lê Thị Nga 1111752Nguyễn Thị Thùy Hương 1111744Nguyễn Thúy Phượng 1110486ĐỀ TÀI: PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU KÊNH HUY ĐỘNG VỐN HIỆU QUẢ NỘI DUNG I. Trái phiếu. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu quả. I. Trái phiếu1. Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyềnvà lợi pháp của người sở hữu với một phần vốn nợ của tổ chứcphát hành. Trái phiếu và các thuật ngữ Trên một trái phiếu thông thường ghi rõ: Mệnh giá trái phiếu (par value): Mệnh giá được ghi trên trái phiếu, là vốngốc mà nhà phát hành phải trả lại cho nhà đầu tư khi đến thời gian đáo hạn. Trái suất (lãi suất coupon): tỷ lệ lãi hàng năm tính theo % chênh lệch mệnhgiá, được thanh toán định kỳ cho đến khi đáo hạn. Được xác định theo phương thức sau:-Cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu.-Thả nổi theo lãi suất thị trường.- Kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi. Trái phiếu và các thuật ngữNgày đáo hạn: là ngày hoàn trả khoản vay.Người phát hành có thể là doanh nghiệp, chính phủ, địa phươngTrái chủ: là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Lợi tức và rủi ro đầu tư trái phiếu Lợi tứcTiền lãi định kỳ: Thường được trả 01 năm / lần hay 06 tháng/ lần, được tính trên cơ sở lãi suất cuốn phiếu. vd: trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất coupon 9%, vậy hàng năm trái chủ nhận được số tiều là: C = 9% x 1.000.000 = 90.000 đ Chênh lệch giá: là chênh lêch giữa giá bán và giá mua trái phiếu, tùy thuộc vào cung cầu thị trường và mức thanh khoản của trái phiếu Lãi của lãi: số tiền lãi của coupon được tái đầu tư ngay sau khi được nhận. Lợi suất và rủi ro đầu tư trái phiếu Rủi roRủi ro lãi suất: Trừ các lãi suất thả nổi thì khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại.Rủi ro thanh toán: là rủi ro mà nhà phát hành trái phiếu có thể bị vỡ nợ, mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Lợi suất và rủi ro đầu tư trái phiếu Rủi roRủi ro lạm phát: là rủi ro phát sinh do sự biến đổi trong giá trị dòng tiền mà mua một chứng khoán đem lại. vd: nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi coupon là 7% nhưng tỷ lệ lạm phát là 8% thì thực tế nhà đầu tư lỗ 1%.Rủi ro thanh khoản: là rủi ro tùy thuộc vào giá bán trái phiếu có thể dễ dàng bán theo giá trị hay gần với giá trị.Trái phiếu I. Trái phiếu2. Phân loại. a. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không.- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành.- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. I. Trái phiếu2. Phân loại b. Theo chủ thể- Trái phiếu chính phủ.- Trái phiếu địa phương.- Trái phiếu doanh nghiệp. I. Trái phiếuTrái phiếu công ty bao gồm những loại sau: + Trái phiếu có đảm bảo: + Trái phiếu không bảo đảm:Ngoài ra: + Trái phiếu có thể mua lại. + Trái phiếu có thể bán lại. + Trái phiếu có thể chuyển đổi. I. Trái phiếu3. Điều kiện phát hành trái phiếu.Vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán.Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi.Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua. II.Pháthànhtráiphiếu:Kênhhuyđộngvốn hiệuquả.1. Vai trò.Thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy động vốn của thị trường tài chính, thu hút nguồn vốn lớn từ những nhà đầu tư có vốn tiết kiệm nhàn rỗi.Trái phiếu góp phần đa dạng hoá các công cụ tài chính, là kênh đầu tư an toàn hơn và có hiệu quả cao trong đầu tư dài hạn .Thị trường trái phiếu phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ, thực thi chức năng quản lý vĩ mô kinh tế - xã hội có hiệu quả.II. PHÁT HÀNH TRÁI PHIếU: KÊNH HUY ĐộNG VốN HIệU QUả.2. Ưu và nhược điểm. Ưu điểm: Có thể huy động vốn nhanh với lượng vốn lớn từ nhiều đối tượng có tiềm lực tài chính( quỷ đầu tư, công ty, tập đoàn bảo hiểm…) Tiếp cần nguồn vốn từ phát hành trái phiếu dễ dàng hơn so với việc đi vay hay phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi và gốc. Phát hành trái phiếu không làm pha loãng lợi ích cổ đông, , chủ động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp và lãi suất trái phiếu thường được xác định trước. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu qu ả.2. Ưu và nhược điểm. Nhược điểm: Chỉ có công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép phát hành. Thông tin về doanh nghiệp phải được công bố rộng trên hệ thống thông tin, nên đối thủ cạnh tranh có thể biết được những thông tin bất lợi của công ty. Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam kết trong hợp đồng. II. Phát hành trái phiếu: Kênh huy động vốn hiệu quả.3. Các phương thức phát hành trái phiếu.Trái phiếu chính phủ:Trái phiếu chính phủ đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài thuyết trình kinh tế Luận văn kinh tế Đề tài phát hành trái phiếu Bài thuyết trình trái phiếu Đề tài kênh huy động vốn hiệu quả Đề tài chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 196 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 191 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 171 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 169 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 164 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 149 0 0 -
83 trang 142 0 0
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II
75 trang 141 0 0