ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TỪ TAM NÔNG
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kinh tế của Quốc hội Nghị quyết 02 NQ/TW ngày 04/02/2007 của Hội nghị Trung ương 4 khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 đã xác định “Phấn đấu để kinh tế biển và ven biển có đóng góp 53 – 55% GDP cả nước và 55 – 60% kim ngạch xuất khẩu…”. Với mục tiêu đặt ra như vậy, Nghị quyết đã chỉ ra một số nhiệm vụ trọng tâm phải giải quyết như nâng cao đời sống ven biển, đưa thu nhập bình quân đầu người cao gấp 2 lần trung bình cả nước, xây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TỪ TAM NÔNG " PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TỪ TAM NÔNG TS. Nguyễn Đức Kiên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Nghị quyết 02 NQ/TW ngày 04/02/2007 của Hội nghị Trung ương 4 khóaX về Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 đã xác định “Phấn đấu để kinh tế biểnvà ven biển có đóng góp 53 – 55% GDP cả nước và 55 – 60% kim ngạch xuấtkhẩu…”. Với mục tiêu đ ặt ra như vậy, Nghị quyết đã chỉ ra một số nhiệm vụtrọng tâm phải giải quyết như nâng cao đời sống ven biển, đưa thu nhập bìnhquân đầu người cao gấp 2 lần trung bình cả nước, xây dựng một số thương cảngcó tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, xây dựng một sốkhu kinh tế mạnh ở ven biển… 1. Quá trình hình thành và phát triển của khu công nghiệp, khu chếxuất… Về chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc thực hiện độtphá trong lĩnh vực công nghiệp để phát triển kinh tế đất nước là nhất quán. Thựctế từ những năm 1980 đến nay đã chứng minh rõ sự phát triển này. - Sau năm năm đ ổi m ới, với chính sách bình thường hóa quan hệ vớiTrung Quốc, chúng ta đã từng bước tiến hành mở cửa và khôi phục tất cả cáccửa khẩu đã có với Trung Quốc và nhân rộng ra toàn tuyến biên giới trên bộ vớiLào và Campuchia. Việc hình thành các khu kinh tế biên mậu ở vùng xa trungtâm cả nước, nơi có đông đồng bào dân tộc sinh sống, cơ sở hạ tầng yếu kém,trình độ phát triển xã hội còn lạc hậu, mức sống của đồng bào vào loại thấp nhấtcả nước đã phát huy tác dụng to lớn trong khu vực và các tỉnh có đường biêngiới. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu trong những năm 80 của thế kỷ trước chủyếu dựa vào nội lực, lấy thương mại tiểu ngạch làm trọng tâm phát triển, lợinhuận thu được giai đoạn trước khi có Luật Ngân sách Nhà nước được chủ yếuđể lại địa phương đ ể đầu tư cơ sở hạ tầng. Điển hình của mô hình này có thể nêulên là: Tân Thanh (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Cầu Treo (H à Tĩnh),Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh) và gần đây là Bờ Y (Kon Tum). Vào giữa thập kỷ 90, tại các tỉnh đồng bằng phía Bắc và Nam Bộ đã hìnhthành các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các khu này lấy đầu tư sản xuất hànghóa là chủ yếu, các hoạt động thương m ại chiếm tỉ trọng rất nhỏ, không đáng kể.Về quy mô đây là những khu chiếm nhiều diện tích đất đai, có thể là từ đất nôngnghiệp hay các loại đất sản xuất khác. Đặc điểm của các khu kinh tế, khu côngnghiệp này là mật độ cơ sở sản xuất tập trung cao, các yêu cầu về cơ sở hạ tầng,người lao động rất lớn. Chính trong quá trình xây dựng và đưa vào sử dụng, cácmâu thuẫn về đền bù giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục chính đã trở thànhsức ép, tạo động lực đổi mới hơn nữa hệ thống cơ chế chính sách hiện hành củachúng ta. Có thể kể ra các thành công trong giai đoạn này như: Khu chế xuấtTân Thuận (Thành phố Hồ Chí Minh), Khu công nghiệp Amata (Biên Hòa),Khu Nomura (Hải Phòng), Khu công nghiệp Singapore (Bình Dương), Khucông nghiệp Sóng Thần… Ở giai đoạn 3 (tạm gọi là như vậy ) từ năm 2003 đến nay chúng ta tiếp tụcthành lập 15 khu kinh tế ven biển trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Đ ặcđiểm của phát triển giại đoạn này là gắn với biển và được bố trí dựa trên quyhoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội tới năm 2020 có tính đến năm 2030. Cựly giữa các khu kinh tế biển khoảng 200 km với diện tích bình quân khoảng45000-50000 ha/khu. Vị trí các khu kinh tế ven biển nhìn chung có hạ tầng giaothông kém, nguồn lực lao động tại chỗ không có khả năng đáp ứng được yêu cầucủa người sử dụng. 2. Một số nhận xét về quá trình phát triển ở Việt Nam. - Các khu kinh tế cửa khẩu, khu CN, khu kinh tế biển đều xuất phát từ cácquy hoạch đ ã được thủ tướng chính phủ phê duyệt. - Vị trí của các khu chưa thể hiện được lợi thế so sánh toàn diện trong quátrình phát triển: hạ tầng nguồn nhân lực, vốn đầu tư ban đầu cũng như địnhhướng phát triển trong tương lai. - Các chính sách thu hút đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách NhàNước và miễn giảm thuế TNDN, tiền sử dụng đất,… - Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp ở thời điểm hiện nay đãmất tính hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư do các nước trong khu vực cũng đang ápdụng các chính sách ưu đãi tương tự như Việt Nam nhưng môi trường đầu tưcủa họ thông thoáng hơn. - Quy hoạch phát triển các khu không cân đối với nguồn lực tài chính đểthực hiện nên việc đầu tư ban đầu bị kéo dài. 3. Một số đề xuất trong triển kha i giai đoạn 2011-2020 - Đổi mới và thống nhất định hướng phát triển: tập trung nguồn lực hạnhẹp của Nhà Nước để đầu tư phát triển khu vực ven biển trước. Khi có hiệu quảvà lợi nhuận thì đầu tư ngược lại vùng núi, biên giới để nâng dần đời sống đồngbào, hạn chế khoảng cách giàu nghèo để đảm b ảo ổn định xã hội. - Trên cơ sở định hướng chiến lược như vậy phải chọn 2 - 3 khu kinh tếbiển để đầu tư dứt điểm trong giai đoạn 2012-2015. Tiêu chí để chọn các khunày phải gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. - Ở phía Bắc chọn khu vực Hải Phòng là trung tâm phát triển kinh tế biểnvới điểm nhấn là cụm cảng nước sâu Lạch Huyện và toàn bộ các địa phương HàNội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên là khu vực hậu cần. 2 - Ở phía Nam chọn Bà Rịa- Vũng Tàu làm điểm đột phá với khu vực nàychọn CN dầu khí làm mũi nhọn, cùng với các cảng của thành phố Hồ Chí Minhsẽ là cửa ngõ của cả vùng Đông Nam Bộ, vùng động lực phát triển kinh tế củacả nước. - Khu vực miền Trung sẽ chọn khu Dung Quất, Chu Lai làm cửa ngõ độtphá với cửa ngõ nối quốc tế là cảng Đ à N ẵng. - Trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế cả nước chúng ta dự báo ngànhCN dệt may- da giày sẽ còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế,xã hội nước ta. Thực tế mấy năm gần đây xu hướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TỪ TAM NÔNG " PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ BIỂN TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ - GÓC NHÌN TỪ TAM NÔNG TS. Nguyễn Đức Kiên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Nghị quyết 02 NQ/TW ngày 04/02/2007 của Hội nghị Trung ương 4 khóaX về Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 đã xác định “Phấn đấu để kinh tế biểnvà ven biển có đóng góp 53 – 55% GDP cả nước và 55 – 60% kim ngạch xuấtkhẩu…”. Với mục tiêu đ ặt ra như vậy, Nghị quyết đã chỉ ra một số nhiệm vụtrọng tâm phải giải quyết như nâng cao đời sống ven biển, đưa thu nhập bìnhquân đầu người cao gấp 2 lần trung bình cả nước, xây dựng một số thương cảngcó tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, xây dựng một sốkhu kinh tế mạnh ở ven biển… 1. Quá trình hình thành và phát triển của khu công nghiệp, khu chếxuất… Về chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc thực hiện độtphá trong lĩnh vực công nghiệp để phát triển kinh tế đất nước là nhất quán. Thựctế từ những năm 1980 đến nay đã chứng minh rõ sự phát triển này. - Sau năm năm đ ổi m ới, với chính sách bình thường hóa quan hệ vớiTrung Quốc, chúng ta đã từng bước tiến hành mở cửa và khôi phục tất cả cáccửa khẩu đã có với Trung Quốc và nhân rộng ra toàn tuyến biên giới trên bộ vớiLào và Campuchia. Việc hình thành các khu kinh tế biên mậu ở vùng xa trungtâm cả nước, nơi có đông đồng bào dân tộc sinh sống, cơ sở hạ tầng yếu kém,trình độ phát triển xã hội còn lạc hậu, mức sống của đồng bào vào loại thấp nhấtcả nước đã phát huy tác dụng to lớn trong khu vực và các tỉnh có đường biêngiới. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu trong những năm 80 của thế kỷ trước chủyếu dựa vào nội lực, lấy thương mại tiểu ngạch làm trọng tâm phát triển, lợinhuận thu được giai đoạn trước khi có Luật Ngân sách Nhà nước được chủ yếuđể lại địa phương đ ể đầu tư cơ sở hạ tầng. Điển hình của mô hình này có thể nêulên là: Tân Thanh (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Cầu Treo (H à Tĩnh),Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh) và gần đây là Bờ Y (Kon Tum). Vào giữa thập kỷ 90, tại các tỉnh đồng bằng phía Bắc và Nam Bộ đã hìnhthành các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các khu này lấy đầu tư sản xuất hànghóa là chủ yếu, các hoạt động thương m ại chiếm tỉ trọng rất nhỏ, không đáng kể.Về quy mô đây là những khu chiếm nhiều diện tích đất đai, có thể là từ đất nôngnghiệp hay các loại đất sản xuất khác. Đặc điểm của các khu kinh tế, khu côngnghiệp này là mật độ cơ sở sản xuất tập trung cao, các yêu cầu về cơ sở hạ tầng,người lao động rất lớn. Chính trong quá trình xây dựng và đưa vào sử dụng, cácmâu thuẫn về đền bù giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục chính đã trở thànhsức ép, tạo động lực đổi mới hơn nữa hệ thống cơ chế chính sách hiện hành củachúng ta. Có thể kể ra các thành công trong giai đoạn này như: Khu chế xuấtTân Thuận (Thành phố Hồ Chí Minh), Khu công nghiệp Amata (Biên Hòa),Khu Nomura (Hải Phòng), Khu công nghiệp Singapore (Bình Dương), Khucông nghiệp Sóng Thần… Ở giai đoạn 3 (tạm gọi là như vậy ) từ năm 2003 đến nay chúng ta tiếp tụcthành lập 15 khu kinh tế ven biển trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Đ ặcđiểm của phát triển giại đoạn này là gắn với biển và được bố trí dựa trên quyhoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội tới năm 2020 có tính đến năm 2030. Cựly giữa các khu kinh tế biển khoảng 200 km với diện tích bình quân khoảng45000-50000 ha/khu. Vị trí các khu kinh tế ven biển nhìn chung có hạ tầng giaothông kém, nguồn lực lao động tại chỗ không có khả năng đáp ứng được yêu cầucủa người sử dụng. 2. Một số nhận xét về quá trình phát triển ở Việt Nam. - Các khu kinh tế cửa khẩu, khu CN, khu kinh tế biển đều xuất phát từ cácquy hoạch đ ã được thủ tướng chính phủ phê duyệt. - Vị trí của các khu chưa thể hiện được lợi thế so sánh toàn diện trong quátrình phát triển: hạ tầng nguồn nhân lực, vốn đầu tư ban đầu cũng như địnhhướng phát triển trong tương lai. - Các chính sách thu hút đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách NhàNước và miễn giảm thuế TNDN, tiền sử dụng đất,… - Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp ở thời điểm hiện nay đãmất tính hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư do các nước trong khu vực cũng đang ápdụng các chính sách ưu đãi tương tự như Việt Nam nhưng môi trường đầu tưcủa họ thông thoáng hơn. - Quy hoạch phát triển các khu không cân đối với nguồn lực tài chính đểthực hiện nên việc đầu tư ban đầu bị kéo dài. 3. Một số đề xuất trong triển kha i giai đoạn 2011-2020 - Đổi mới và thống nhất định hướng phát triển: tập trung nguồn lực hạnhẹp của Nhà Nước để đầu tư phát triển khu vực ven biển trước. Khi có hiệu quảvà lợi nhuận thì đầu tư ngược lại vùng núi, biên giới để nâng dần đời sống đồngbào, hạn chế khoảng cách giàu nghèo để đảm b ảo ổn định xã hội. - Trên cơ sở định hướng chiến lược như vậy phải chọn 2 - 3 khu kinh tếbiển để đầu tư dứt điểm trong giai đoạn 2012-2015. Tiêu chí để chọn các khunày phải gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. - Ở phía Bắc chọn khu vực Hải Phòng là trung tâm phát triển kinh tế biểnvới điểm nhấn là cụm cảng nước sâu Lạch Huyện và toàn bộ các địa phương HàNội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên là khu vực hậu cần. 2 - Ở phía Nam chọn Bà Rịa- Vũng Tàu làm điểm đột phá với khu vực nàychọn CN dầu khí làm mũi nhọn, cùng với các cảng của thành phố Hồ Chí Minhsẽ là cửa ngõ của cả vùng Đông Nam Bộ, vùng động lực phát triển kinh tế củacả nước. - Khu vực miền Trung sẽ chọn khu Dung Quất, Chu Lai làm cửa ngõ độtphá với cửa ngõ nối quốc tế là cảng Đ à N ẵng. - Trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế cả nước chúng ta dự báo ngànhCN dệt may- da giày sẽ còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế,xã hội nước ta. Thực tế mấy năm gần đây xu hướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
định hướng kinh tế chính sách nhà nước quản lý kinh tế kinh tế việt nam ngân sách nhà nước nghiên cứu kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
197 trang 274 0 0
-
51 trang 242 0 0
-
38 trang 232 0 0
-
5 trang 227 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 224 1 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 219 0 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 209 0 0 -
46 trang 201 0 0
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 201 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế: Phần 1
102 trang 194 2 0