Danh mục

Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất

Số trang: 24      Loại file: doc      Dung lượng: 138.00 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất trình bày lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng, phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến hoàn thiện công tác thuế GTGT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 01 GTGT Giá trị gia tăng 02 NSNN Ngân sách Nhà nước 03 TK Tài khoản 04 TSCĐ Tài sản cố định 05 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 06 XHCN Xã hội chủ nghĩa 07 CNH Công nghiệp hóa 08 HĐH Hiện đại hóa LỜI NÓI ĐẦU Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nền kinh tế của nước ta không ngừng phát triển. Trong s ự phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các 2 quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý của Nhà nước. Một công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của mình đó là thuế. Trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc thuế phù hợp. Do đó trong chương trình công tác cải cách thuế bước hai (1998- 2000) Bộ Tài chính đã đưa ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế không còn phù hợp và đưa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nước cần phải thu. Một trong những bước cải cách này đó là thuế doanh thu được thay thế bằng thuế Giá trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01- 1999. Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành của công tác kế toán. Nhận thấy còn có nhiều vấn đề cần bàn xoay quanh việc hạch toán thuế GTGT và muốn nghiên cứu sâu hơn về tình hình thực tế áp dụng chế độ kế toán thuế trong các doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài : “Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung đề án gồm 3 phần: Chương I: Lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng Chương II: Phương pháp xác định và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất. Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất. Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của em còn nhiều thiếu sót, rất mong có cô giáo Lê Xuân Quỳnh giúp đỡ và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Vũ Thị Nguyệt CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm, bản chất và thực trạng hệ thống thuế GTGT ở nước ta. 3 1.1.1. Khái niệm Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà nước; Người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. 1.1.2. Bản chất của thuế - Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của nhà nước quyết định bản chất của thuế. - Thuế còn thể hiện tính xã hội rất rộng rãi. Trước hết vì thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nước. Thuế là công cụ có hiệu lực được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý đối với toàn xã hội. 1.1.3. Thực trạng của hệ thống thuế nước ta Hệ thống thuế nước ta đã được cải cách cơ bản từ cuối năm 1990, các Luật và Pháp lệnh thuế mới đã lần lượt được ban hành và từng bước được thực hiện đã có tác dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo ra những tiền đề cho việc tiếp tục cải cách chính sách thuế của Nhà nước ta. Những loại thuế chính chia làm ba nhóm: Các loại thuế đánh vào thu nhập hay còn gọi là thuế trực tiếp, các loại đánh vào hàng tiêu dùng hay thuế gián tiếp, các loại thuế đánh vào tài sản hay thuế của cải, áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Bao gồm các Luật và Pháp lệnh thuế như: Luật thuế doanh thu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế xuất, nhập khẩu; Luật thuế lợi tức; Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; Pháp lệnh thuế thu nhập; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh thuế nhà đất. Và một loạt các loại thuế khác như thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, lệ phí mang sắc thuế như lệ phí trước bạ, lệ phí bay qua bầu trời, lệ phí giao thông như phí cầu, phà,... 4 Ở nước ta thời kỳ bao cấp, thuế thường chỉ mới bảo đảm được khoảng 50-60% tổng số thu của Ngân sách Nhà nước, lúc đó còn phải dựa vào viện trợ, vay nợ. Đến nay nguồn thu từ nước ngoài, nhất là các khoản viện trợ cho không đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đã chuyển dần sang cơ chế có vay có trả, cả hai bên cùng có l ợi. Thuế đã chiếm khoảng 80-90% tổng số thu Ngân sách Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước, giảm tỉ lệ bội chi, góp phần hạn chế và đ ẩy lùi lạm phát, bước đầu đã ổn định được giá cả và tiền tệ và đã có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ. Các kết quả đạt được của hệ thống thuế không chỉ thể hiện trong tổng thu ngân sách mà nó còn được thể hiện qua các mặt kinh tế, xã hội khác. Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống thuế mới trong quá trình kiểm nghiệm trong thực tế những năm qua cũng đã bộc l ...

Tài liệu được xem nhiều: