Danh mục

Đề tài QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TIỀN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.63 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lãi suất và đặc điểm của lãi suất Trong hầu hết các hợp đồng cho vay tiền, người vay thường phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất (interest rate). Lãi suất phải được trả bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá hơn đồng tiền nhận được ngày mai khi tính đến giá trị thời gian của tiền tệ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài "QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TIỀN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ" Đề tài QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LÃI SUẤT TRONGHỢP ĐỒNG VAY TIỀN VÀMỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TIỀN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊDƯƠNG THU PHƯƠNG – Lớp DS32C, Đại học Luật Hà Nội1. Lãi suất và đặc điểm của lãi suấtTrong hầu hết các hợp đồng cho vay tiền, người vay thường phải trả thêm một phần giátrị ngoài phần vốn gốc ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốnvay ban đầu được gọi là lãi suất (interest rate). Lãi suất phải được trả bởi lẽ đồng tiềnngày hôm nay có giá hơn đồng tiền nhận được ngày mai khi tính đến giá trị thời gian củatiền tệ. Khi người cho vay chuyển quyền sử dụng tiền cho người khác có nghĩa là anh tađã hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hi vọng có được lượng tiềnlớn hơn ngày mai. Sẽ không có sự chuyển nhượng vốn nếu không có phần lớn lên thêmđó hoặc là nó không đủ đề bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.Có nhiều cách định nghĩa về lãi và lãi suất. Theo Quy định phương pháp tính và hoạchtoán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng Ban hànhkèm theo Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17-5-2001 của Thống đốc Ngân hàngNhà nước thì Lãi được hiểu là khoản tiền bên vay, huy động vốn hoăc bên thuê trả chobên vay, đầu tư chứng khoán, gửi tiền hoặc bên cho thuê về việc sử dụng vốn vay, vốnhuy động hoặc tài sản cho thuê. Lãi được tính toán căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụngvốn và lãi suất ([1]).Cũng có định nghĩa cho rằng: lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trongmột thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn([2]).Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, lãi suất được định nghĩa là tỷ lệ của tổng số tiềnphải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá màngười vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức ngườicho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.Từ những cơ sở trên, tác giả xin được đưa ra định nghĩa về lãi suất như sau: lãi suấttrong hợp đồng vay tiền là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tiền đã vaytính theo đơn vị thời gian. Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do cácbên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Căn cứ vào lãi suất số tiền vay và thời gianvay mà bên vay phải trả một số tiền nhất định. Số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất, số tiềnđã vay và thời gian vay.Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về lãi suất thì hợp đồng vay tiền sẽ khôngcó lãi suất. Nếu các bên có thoả thuận về lãi suất thì không được vượt quá “150% của lãisuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố đối với loại cho vay tươngứng”([4]). Như vậy, nếu các bên thoả thuận về lãi suất gấp hai, ba hoặc nhiều lần lãi suấtcủa Ngân hàng Nhà nước công bố thì khi tranh chấp xảy ra, mức lãi suất tối đa mà Toà ánchấp nhận không vượt quá “150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loạicho vay tương ứng”.Đặc điểm của lãi suấtLà một công cụ để tính lợi nhuận nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của cảbên cho vay và bên vay, lãi suất có những đặc điểm cơ bản sau đây:· Thứ nhất, lãi suất được phát sinh chủ yếu trong các hợp đồng vay tài sản: Qua nghiêncứu có thể thấy lãi suất có thể xuất hiện trong các hợp đồng đầu tư, cho thuê tài chínhhoặc các hợp đồng khác và là cơ sở để tĩnh lãi. Tuy nhiên, lãi suất chủ yếu vẫn được tồntại trong các hợp đồng vay bởi lẽ trong hợp đồng vay bên vay chỉ phải trả lại tài sản vaysau một thời hạn nhất định do đó phải có một tỉ lệ xác định để tính lãi tương ứng với thờihạn vay. Hơn nữa, nếu trong các hợp đồng khác như thuê tài chính, đầu tư thì cơ sở đểtính lãi còn dựa trên nhiều yếu tố khác như chi phí bỏ ra, công sức đóng góp… còn tronghợp đồng vay thì cơ sở để tính lãi chủ yếu vẫn là lãi suất do các bên thoả thuận hoặc dopháp luật quy định.· Thứ hai, lãi suất không được phát sinh một cách độc lập, nó chỉ phát sinh do thoảthuận của các bên sau khi đã thoả thuận được số vay gốc: Bản chất của lãi suất là một tỉlệ nhất định mà bên vay phải trả cho bên cho vay dựa vào số tiền vay gốc trong một thờihạn nhất định. Do đó, sẽ không thể có tỉ lệ đó nếu như không tồn tại số tiền gốc mà cácbên thoả thuận được trong hợp đồng vay tài sản.· Thứ ba, lãi suất được tính dựa trên số vay gốc và thời hạn vay (thời gian vay): Như đãphân tích ở trên, lãi suất tỉ lệ thuận với vốn gốc và thời hạn vay. Do đó, tương ứng với sốnợ gốc nhiều hay ít, thời hạn vay dài hay ngắn mà các bên có thể thoả thuận mức lãi suấtcho phù hợp.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về lãi suấtCó thể thấy Nhà nước không phải lúc nào cũng kiểm soát được hết mọi quan hệ pháp luậtcho nên có tình trạng nhiều vi phạm pháp luật nằm ngoài vòng kiểm soát của pháp luật.Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi các văn bản pháp luật c ...

Tài liệu được xem nhiều: