Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia-thực trạng và một số giải pháp
Số trang: 42
Loại file: pdf
Dung lượng: 370.78 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào campuchia-thực trạng và một số giải pháp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia-thực trạng và một số giải pháp Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia-thực trạng và một số giải pháp SV Sourn Sok Meng PHẦN I TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐỀ ÁN X u hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa. Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn về mình. N hận thức được vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với b ên ngoài. kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến này, Cămpuchia đã thu được những thành tựu đáng kể cả trong phát triển kinh tế cũ cũng như trong thu hút nguồn vốn (FDI) từ bên ngoài. hàng năm nguồn vốn FDI từ b ên ngoài vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn quy mô nguồn vốn. Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn FDI của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực và chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi trường và kết quả đầu tư trực tiếp của cămpuchia là việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đưa ra giải pháp và hướng giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế. SV Sourn Sok Meng V ới ý nghĩa đó, em chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI Đ ầu tư nước ngoài có thể nói là xuất hiện từ thời tiền tư bản. khi đó các công ty của Anh, Pháp, Hà Lan… đ ầu tư vào châu Á để khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các công ty của chính quốc. đến thể kỳ 19 qúa trình tích tụ tập trung tư b ản phát triển nhanh chóng, đó là tiền đề cho xuất khẩu tư b ản của các nước lớn. Năm 1913 đầu tư gia nước ngoài của Anh là 3,5 tỷ, Mỹ 13 tỷ chủ yếu để khai thác tài nguyên thiên nhiên. có thể nói tư bản thừa chính là tiền đề cho đầu tư ra nước ngoài, xong thực chất đó là hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu, là kết quả mà quá trình tích tụ tập trung tư bản mang lại K hi nền công nghiệp phát triển việc đầu tư trong nước không còn mang lại nhiều lợi nhuận vì lợi thế so sánh không có nữa. để tăng lợi nhuận các nước tư b ản đầu tư vào các nước lạc hậu hơn vì yếu tố sản xuất rẻ nên lợi nhuận cao. Mặt khác các công ty tư b ản lớn cần nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên khác để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho sản xuất. Điều đó giúp cho họ vừa có lợi nhuận cao vừa giữ được vị trí độc quyền. Đồng thời các nước tiếp nhận đầu tư cho rằng mượn tư bản để phát triển còn hơn tự thần vận động hay đi vay để mua lại công nghệ của các nước phát triển và các nước phát triển muốn thu hút đầu tư vào nước mình thi họ phải tuần thu pháp luật, sự quản lí của mình và những thông lệ quốc SV Sourn Sok Meng tế. Tuỳ nhiên các nước tư bản phát triển thường chọn những nước có điều kiện tương đối phát triển hơn để đầu tư. Bởi muốn đầu tư vào nước nào đó phải có điều kiện như cơ sở hạ tầng đủ để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và một số ngành phụ trợ để phục vụ cho sản xuất đời sống. Còn những nước lạc hậu thì khi đầu tư vào đó họ phải d ành một phần cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. Vì vậy m à vào đầu thế kỷ 19 đầu tư vào các nước phát triển tăng nhanh. K hi nên kinh tế tư bản phát triển, nền kinh tế của nó phát triển có tình chu kỳ, sau mỗi chu kỳ kinh tế nền kinh tế các nước công nghiệp lại dưới vào khung hoảng vượt qua vào giai đoạn này và tiếp tục phát triển thì họ phải đổi mới tư b ản cố định. đầu tư ra nước ngo ài là giải pháp tốt nhất về các nước công nghiệp phát triển có thể chuyển may móc và thiết bị cần thay thế sang các nước kém phát triển và thu h ối chi phí không nhỏ bù đăp cho mua sắm may móc mới. Ngày này khi khoa học phát triển mạnh, chu kỳ kinh tế ngày càng ngắn th ì yếu cầu đổi mới là cấp bạch vì thế các nước phát triển phải luôn tìm cho mình một thị trường để tiêu thụ công nghệ loại hai đó. Do đó đ ầu tư ra nước ngoài là biện pháp tốt nhất. N gày này các thuyết kinh tế đều chỉ ra rằng đầu tư ra nước ngoài thì cả hai nước đều có lợi. Mặt khác chính sách của các nước đều có nhữn thay đổi, các nước công nghiệp có xu hướng tăng thuế VAT, thuế thu nhập…., các nước đang phát triển dùng các hàng rào bảo hộ chặt để bảo vệ hàng trong nước, đồng thời để tranh thu nguồn vốn nước ngoài, họ chủ trương giảm thuế và dành những ưu đãi lớn cho những nhà đầu tư nước ngoài. do vậy biện pháp đầu tư ra nước ngoài là biện pháp hay nhất để các công ty tranh được các hàng rào bảo hộ và thuế. Một lí do không thể không kể đến là việc sau khi dành được độc lập các quốc gia đều tiến hành các bước phát triển kinh tế theo hướng mở cửa tăng cưởng quan hệ quốc tế nên có nhu cầu lớn về hoạt động đầu tư để khôi phục phát triển kinh tế để đất nước thoát khỏi nghèo lạc hậu. đây là cơ hội SV Sourn Sok Meng để các nước phát triển và chiếm lấy các thị trường của các nướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia-thực trạng và một số giải pháp Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia-thực trạng và một số giải pháp SV Sourn Sok Meng PHẦN I TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐỀ ÁN X u hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa. Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn về mình. N hận thức được vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với b ên ngoài. kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến này, Cămpuchia đã thu được những thành tựu đáng kể cả trong phát triển kinh tế cũ cũng như trong thu hút nguồn vốn (FDI) từ bên ngoài. hàng năm nguồn vốn FDI từ b ên ngoài vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn quy mô nguồn vốn. Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn FDI của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực và chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi trường và kết quả đầu tư trực tiếp của cămpuchia là việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đưa ra giải pháp và hướng giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế. SV Sourn Sok Meng V ới ý nghĩa đó, em chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI Đ ầu tư nước ngoài có thể nói là xuất hiện từ thời tiền tư bản. khi đó các công ty của Anh, Pháp, Hà Lan… đ ầu tư vào châu Á để khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các công ty của chính quốc. đến thể kỳ 19 qúa trình tích tụ tập trung tư b ản phát triển nhanh chóng, đó là tiền đề cho xuất khẩu tư b ản của các nước lớn. Năm 1913 đầu tư gia nước ngoài của Anh là 3,5 tỷ, Mỹ 13 tỷ chủ yếu để khai thác tài nguyên thiên nhiên. có thể nói tư bản thừa chính là tiền đề cho đầu tư ra nước ngoài, xong thực chất đó là hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu, là kết quả mà quá trình tích tụ tập trung tư bản mang lại K hi nền công nghiệp phát triển việc đầu tư trong nước không còn mang lại nhiều lợi nhuận vì lợi thế so sánh không có nữa. để tăng lợi nhuận các nước tư b ản đầu tư vào các nước lạc hậu hơn vì yếu tố sản xuất rẻ nên lợi nhuận cao. Mặt khác các công ty tư b ản lớn cần nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên khác để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho sản xuất. Điều đó giúp cho họ vừa có lợi nhuận cao vừa giữ được vị trí độc quyền. Đồng thời các nước tiếp nhận đầu tư cho rằng mượn tư bản để phát triển còn hơn tự thần vận động hay đi vay để mua lại công nghệ của các nước phát triển và các nước phát triển muốn thu hút đầu tư vào nước mình thi họ phải tuần thu pháp luật, sự quản lí của mình và những thông lệ quốc SV Sourn Sok Meng tế. Tuỳ nhiên các nước tư bản phát triển thường chọn những nước có điều kiện tương đối phát triển hơn để đầu tư. Bởi muốn đầu tư vào nước nào đó phải có điều kiện như cơ sở hạ tầng đủ để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và một số ngành phụ trợ để phục vụ cho sản xuất đời sống. Còn những nước lạc hậu thì khi đầu tư vào đó họ phải d ành một phần cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. Vì vậy m à vào đầu thế kỷ 19 đầu tư vào các nước phát triển tăng nhanh. K hi nên kinh tế tư bản phát triển, nền kinh tế của nó phát triển có tình chu kỳ, sau mỗi chu kỳ kinh tế nền kinh tế các nước công nghiệp lại dưới vào khung hoảng vượt qua vào giai đoạn này và tiếp tục phát triển thì họ phải đổi mới tư b ản cố định. đầu tư ra nước ngo ài là giải pháp tốt nhất về các nước công nghiệp phát triển có thể chuyển may móc và thiết bị cần thay thế sang các nước kém phát triển và thu h ối chi phí không nhỏ bù đăp cho mua sắm may móc mới. Ngày này khi khoa học phát triển mạnh, chu kỳ kinh tế ngày càng ngắn th ì yếu cầu đổi mới là cấp bạch vì thế các nước phát triển phải luôn tìm cho mình một thị trường để tiêu thụ công nghệ loại hai đó. Do đó đ ầu tư ra nước ngoài là biện pháp tốt nhất. N gày này các thuyết kinh tế đều chỉ ra rằng đầu tư ra nước ngoài thì cả hai nước đều có lợi. Mặt khác chính sách của các nước đều có nhữn thay đổi, các nước công nghiệp có xu hướng tăng thuế VAT, thuế thu nhập…., các nước đang phát triển dùng các hàng rào bảo hộ chặt để bảo vệ hàng trong nước, đồng thời để tranh thu nguồn vốn nước ngoài, họ chủ trương giảm thuế và dành những ưu đãi lớn cho những nhà đầu tư nước ngoài. do vậy biện pháp đầu tư ra nước ngoài là biện pháp hay nhất để các công ty tranh được các hàng rào bảo hộ và thuế. Một lí do không thể không kể đến là việc sau khi dành được độc lập các quốc gia đều tiến hành các bước phát triển kinh tế theo hướng mở cửa tăng cưởng quan hệ quốc tế nên có nhu cầu lớn về hoạt động đầu tư để khôi phục phát triển kinh tế để đất nước thoát khỏi nghèo lạc hậu. đây là cơ hội SV Sourn Sok Meng để các nước phát triển và chiếm lấy các thị trường của các nướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn báo cáo tiểu luận đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia thu hút vốn huy động vốn ở Cămpuchia kinh tế Cămpuchia đầu tư CămpuchiaGợi ý tài liệu liên quan:
-
28 trang 536 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 379 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 317 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 290 0 0 -
Luận văn báo cáo: Công ty TNHH chung về Công ty TNHH Thương mại tin học và thiết bị văn phòng
33 trang 262 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 256 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 251 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 242 0 0 -
Tiểu luận: Công ty Honda Việt Nam Honda Airblade 2011
27 trang 225 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 222 0 0