Danh mục

Đề tài: Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông

Số trang: 12      Loại file: docx      Dung lượng: 30.10 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việt Nam có hơn 3200km bờ biển, nước ta là một quốc gia ven biển, chịu tác động mạnh mẽ, trực tiếp từ các chiến lược khai thác biển của các nước trên thế giới và nhất là của các nước trong khu vực. Trong thế kỷ 21 - thế kỷ của Biển. Các dân tộc đua nhau ra biển, giành giật lợi ích từ biển. Các quốc gia có biển đều xây dựng chiến lược khai thác biển cho mình. Biển Đông liên hệ đến sự sống còn của dân ta. Các nguồn tài nguyên và môi trường biển và vùng bờ của đất nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..… 2 PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………...….3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………... ….3 I. KHOÁNG SẢN…………………………………………………………….3 1. Khái niệm khoáng sản……………………………………………...….. 3 2. Phân loại khoáng sản…………………………………………………… 3 II. KHÁI QUÁT BIỂN ĐÔNG………………………………………………..4 III. TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN BIỂN ĐÔNG……………………………..4 1. Các nhân tố hình thành khoáng sản biển Đông………………………… 4 2. Tiềm năng khoáng sản biển Đông……………………………………....5 CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN…....9 1. Khai thác tài nguyên rắn………………………………………………….....9 2. Khai thác tài nguyên dầu khí…………………………………………….….9 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN….…11 PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………….13 Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam có hơn 3200km bờ biển, nước ta là một quốc gia ven biển, chịu tác động mạnh mẽ, trực tiếp từ các chiến lược khai thác biển c ủa các nước trên thế giới và nhất là của các nước trong khu vực. Trong thế kỷ 21 - thế kỷ của Biển. Các dân tộc đua nhau ra biển, giành giật lợi ích từ biển. Các quốc gia có biển đều xây dựng chiến lược khai thác biển cho mình. Biển Đông liên hệ đến sự sống còn của dân ta. Các nguồn tài nguyên và môi trường biển và vùng bờ của đất nước có tầm quan trọng trực tiếp đối với hàng chục triệu người dân nông thôn, đặc biệt đối với hơn 17 tri ệu dân s ống ở các huyện ven biển và các đảo ven bờ. Cho nên, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực bảo vệ và quản lý vùng bờ theo hướng hiệu quả và bền v ững, với quan đi ểm là nguồn lợi biển và tài nguyên bờ phải được sử dụng dài lâu v ừa tho ả mãn được nhu cầu kinh tế trước mắt trong sức ch ống ch ịu của các h ệ sinh thái, v ừa duy trì được nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông I. KHOÁNG SẢN 1. Khái niệm: - Khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu qu ả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân - Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp ch ất ho ặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ kh ả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày. 2. Phân loại khoáng sản: 2.1 .Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), l ỏng (Hg, dầu, n ước khoáng). 2.2. Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). 2.3. Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim lo ại đen, kim lo ại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật li ệu khoáng, đá quý, v ật li ệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy). 2.4. Theo mục đích và công dụng: Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên li ệu hóa thạch ,khoáng sản phi kim:, khoáng sản kim loại hay quặng, nguyên liệu đá màu, thủy khoáng, nguyên liệu khoáng-hóa. II. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG Biển Đông là biển ven lục địa, ở trung tâm Đông Nam Á, thuộc bờ Tây Thái Bình Dương.Phía Bắc giáp Hoa Nam và Đông Hải của TQ; phía Tây là b ờ lục địa ĐNÁ, bao gồm lãnh thổ các nước VN, CPC, Thái Lan, Malaysia, Singapore Biển Đông được bao bọc bởi lục địa Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông lục địa Thái Lan và các quần đảo Malaysia, Indonesia, Philippines nên đ ược xem như một biển kín với hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan Biển Đông là một trong những biển rìa lớn nh ất của Thái Bình D ương có các số đo như sau: - Diện tích khoảng 3,4 triệu km2, - Thể tích 3,928 triệu km3, - Độ sâu trung bình 1.140 m, vực sâu nh ất 5.016 m thu ộc rìa l ục đ ịa Philippines. Ranh giới phía Đông Bắc là đường nối điểm cực Bắc đ ảo Đài Loan kéo vào bờ Trung Quốc, ranh giới phía Nam là kh ối nâng gi ữa các đảo Sumantra và Calimantan ở khoảng 3o05'S (theo Phòng Thuỷ đạc quốc tế). III. TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN BIỂN ĐÔNG 1. Các nhân tố hình thành khoáng sản ở biển Đông: 1.1. Vị trí địa lí : Biển Đông nằm trên 2 vành đai sinh khoáng châu Á Thái Bình Dường và Địa Trung Hải (do lắng động trầm tích + vận động ki ến t ạo) => Tài nguyên khoáng sản phong phú. 1.2. Đặc điểm cấu tạo địa chất của biển Đông : do lịch sử phát triển, kiến tạo lâu dài => cấu trúc nham thạch của biển Đông đa d ạng (vùng b ờ, th ềm khác vùng đáy biển sâu).Vùng thềm lục địa, các đảo và quần đảo có nền móng Cổ sinh và Trung sinh với các đá trầm tích và phun trào đa dạng của các địa tầng trên lục địa kéo dài ra. àHệ thống đảo ven bờ Việt Nam có cấu tạo bởi các loại đá có nguồn gốc và tuổi khác nhau, từ Cổ sinh đến Đệ tứ: - Hệ thống đảo ven bờ biển Bắc Bộ chủ yếu là đá cacbonat có tuổi Carbon. - Hệ thống đảo ven bờ Trung Bộ cấu tạo chủ yếu bởi đá macma xâm nh ập và phun trào, ngoài ra còn có đá trầm tích. - Hệ thống đảo ven bờ Nam Bộ có nguồn gốc và thành phần đa dạng. 1.3. Về chế độ kiến tạo của hệ thống đảo ven bờ Việt Nam: nằm trên thềm lục địa, trong các đới cấu trúc có hoạt động kiến tạo phức tạp thuộc các đ ới u ốn Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông nếp từ Calêđôni, Hecxini, Kimeri đến Anpơ-Himalaia. Trong Kainozoi, các ho ạt động đứt gãy, phá huỷ và lún chìm phân dị xảy ra m ạnh trên th ềm l ục đ ịa đã t ạo ra nhiều bồn trũng sâu, nơi có khả năng chứa dầu nên cung cấp nguồn lợi TNTN 1.4. Vùng biển VN giàu tài nguyên khoáng sản: rất phong phú và đa dạng. Đáng chú ý nhất là tài nguyên dầu khí, các khoáng s ản rắn ...

Tài liệu được xem nhiều: