Thông tin tài liệu:
Đề tài: Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam gồm có hai phần chính với nội dung trình bày tổng quan lý thuyết quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng cũng như giải pháp thúc đẩy sự phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời nói đầu 2
I.Tổng quan lý thuyết
1. Khái niệm 2
2. Phân loại 3
3. Vai trò 4
4. Các bên tham gia hoạt động 5
5. Nguyên tắc hoạt động 6
6. Các chỉ tiêu đánh giá 8
II.Thực trạng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư
9
chứng khoán tại Việt Nam
HIAST 1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến động bất thường về thị trường cổ phiếu và trái phiếu, nhiều người
cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đứng
ra làm định hướng trong hoạt động đầu tư. Một trong các nhà đầu tư có tổ chức mang tính
chuyên nghiệp cao đó là Quỹ đầutư chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khoán tham gia thị trường với hai tư cách: tư cách là tổ chức phát
hành, phát hành ra các chứng chỉ quỹ đầu tư để thu hút vốn và tư cách là tổ chức dùng tiền thu
hút được để đầu tư chứng khoán. Và trên thế giới hiện nay có khoản hàng chục nghìn quỹ
đầu tư đang hoạt động cung cấp cho các nhà đầu tư. Nhờ đó mà tỷ trọng tham gia thị trường
chứng khoán của các quỹ ngày càng tăng so với nhà đầu tư cá nhân. Quỹ đầu tư chứng khoán
đã thực sự trở thành một định chế tài chính trung gian ưu việt trên thị trường chứng khoán,
làm cho thị trường phát triển, nhất là trong giai đoạn hình thành vì sự có mặt của nó sẽ tạo ra
một thói quen đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và việc nghiên cứu tìm
hiểu cũng như đề ra các biện pháp thúc đẩy sự ra đời của Quỹ đầu tư để có thể áp dụng vào
thực tiễn là điều rất cần thiết
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm Quỹ đầu tư (QDT)
Khi bắt đầu tham gia thị trường chứng khoán, một trong những khó khăn lớn nhất mà
nhà đầu tư phải vượt qua đó là việc lựa chọn chứng khoán để đầu tư. Việc này được sự trợ
giúp bởi nhà môi giới ( Broker ) hoặc kinh doanh chứng khoán ( Dealer ). Tuy nhiên, dù được
tư vấn đến đâu đi nữa, thì quyền quyết định cuối cùng vẫn là nhà đầu tư, và hiệu quả đầu tư
lệ thuộc vào điều kiện và phẩm chất cá nhân. Thị trường chứng khoán lại tập hợp rất nhiều
sản phẩm đa nghành, thế nên dù nhà đầu tư có tập trung vào một lĩnh vực nào đó thì cũng
không thể nào nắm vững hết những chuyển biến một cách toàn diện được. Vì thế, nhiều nhà
đầu tư đã lữa chọn cho mình một phương tiện để thực hiện đầu tư tốt nhất vào thị trường
chứng khoán đó chính là Quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính trung gian có nhiệm vụ là tập trung
vào những nguồn vốn nhỏ lẻ của nhiều người trong xã hội thành những nguồn vốn lớn nhằm
đầu tư dài hạn vào các dự án có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế hoặc đầu tư vào thị
trường chứng khoán.
Một nét đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa quỹ với các tổ chức khác tham gia vào thị
trường chứng khoán là: quỹ vừa là một tổ chức phát hành chứng khoán lại vừa là một tổ chức
kinh doanh chứng khoán. Qua việc phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ QDT, quỹ thu được một
khối lượng tiền khá lớn, sau đó chúng ta sẽ được quỹ đầu tư vào các loại chứng khoán. Lợi
nhuận thu được sẽ được phân chia cho các nhà đầu tư mua cổ phần của quỹ. Nói chung, quỹ
chủ yếu thu lợi từ các hoạt động đầu tư chứ không nhằm thu lãi hàng tháng. Các QDT
thường ít tham gia điều hành hoạt động của các doanh nghiệp nhân vốn đầu tư từ quỹ.
Các bên tham gia hoạt động của QDT chứng khoán là công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát và người đầu tư. Công ty quản lý quỹ là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có trình
HIAST 2
độ chuyên môn cao về đầu tư chứng khoán, thực hiện quản lý QDT chứng khoán. Ngân hàng
giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của QDT chứng khoán và giám sát công ty
quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư. Người đầu tư góp vốn vào QDT và
được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ.
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ đầu tư
chứng khoán bởi 5 yếu tố:
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận. Có lợi thế trong
việc tiếp cận các dự án đầu tư và hưởng ưu đãi về chi phí giao dịch.
Được quản lý chuyên nghiệp: cán bộ có trình độ chuyên môn, khả năng phân
tích và chuyên sâu vào lĩnh vực đầu tư.
Giám sát chặt chẽ bởi cơ quan có thẩm quyền.
Tính năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào QDT sẽ sở hữ một phần trong tổng danh mục
đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ
đầu tư.
2. Phân loại các quỹ đầu tư
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình QDT căn cứ theo các tiêu chí phân loại
khác nhau.
2.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
a. Quỹ đầu tư tập thể ( quỹ công chúng ).
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là
cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp
cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro
và chi phí đầu tư thấ ...