Đề tài: VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU VỀ TUABIN THỦY ĐIỆN LOẠI XUNG LỰC
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 391.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong vận hành hệ thống nói chung, hệ thống điện luôn đề ra những yêu
cầu chung cho các nhà máy điện trong toàn hệ thống.
Yêu cầu thứ nhất của hệ thống điện là các nhà máy điện phải cung cấp
đủ điện lượng và công suất cho các hộ dùng điện trong cùng một thời điểm.
Yêu cầu thứ hai là các trạm điện phải đảm bảo chất lượng điện (điện áp
và tần số dòng điện) cho hệ thống.
Yêu cầu thứ ba là chế độ hoạt động của các trạm điện phải nâng cao
hiệu ích kinh tế chung cho toàn hệ thống....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU VỀ TUABIN THỦY ĐIỆN LOẠI XUNG LỰC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU VỀ TUABIN THỦY ĐIỆN LOẠI XUNG LỰC Giao viên hướng dân: Dương Trung Kiên ́ ̃ Người thực hiên: Nhom 1 Đ4-QLNL ̣ ́ Vũ Ngoc Quyên ̣ ̀ Phan Long Biên Nguyên Thị Ngoc Bich ̃ ̣ ́ ̃ Nguyên Hông Quang ̀ ̉ Nguyên Thị Phú ̃ Đỗ Manh Đat ̣ ̣ Nguyên Đức Phong ̃ Lê Hoang Hiêp ̀ ̣ PHẦN I. VÀI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM. I. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN TẠI VIỆT NAM * Tính đến 01/01/2008 tổng công suất lắp máy của các nhà máy đi ện Vi ệt Nam là 12357MW, trong đó: - Các nhà máy điện thuộc EVN là: 9418MW - Ngoài EVN – IPP là: 2939MW Theo cơ cấu nguồn: Các nguồn điện Tổng công suất Toàn hệ thống 12357 Các nhà máy điện thuộc EVN 9418 Thủy điện 4583 Nhiệt điện than 1245 Nhiệt điện dầu 198 Tuabin khí – ga 3107 Ngoài EVN – IPP 2939 • Tỉ lệ thủy điện trong hệ thống giai đoạn 2005- 2025: Năm 2005 2010 2015 2020 2025 Tổng 25857- 60000 - 11286 112000 181000 NLM(MW) 27000 70000 Thủy điện 4198 10211 19874 24148 30548 Tỉ lệ thủy điện trong 36.5% 38 – 40% 28 – 33% 22% 17% hệ thống + Công suất nguồn thủy điện nêu trên bao gồm cả thủy điện tích năng (4800 MW đến 2025) và nhập khẩu từ Lào, Campuchia. • Các nhà máy thủy điện đang vận hành tính đến năm 2006 ST Tên nhà máy Công suất lắp máy(MW) Tỉnh T Đang vận hành 2 1 Hòa Bình 1920 Hòa Bình 2 Thác Bà 108 Yên Bái 3 Yali 720 Gia Lai 4 Hàm Thuận 300 Lâm Đồng 5 Đa Nhim 160 Lân Đồng 6 Đa Mi 175 Lâm Đồng 7 Thác Mơ 150 Bình Phước 8 Trị An 400 Đồng Nai Đang xây dựng 1 Tuyên Quang 342 Tuyên Quang 2 Bản Chát 220 Lai Châu 3 Huội Quảng 520 Sơn La 4 Sơn La 2400 Sơn La 5 Bản Vẽ 300 Nghệ An 6 A Vương 210 Quảng Nam II. VAI TRÒ CUA CAC NHÀ MAY THUY ĐIÊN ĐÔI VỚI HỆ THÔNG ̉ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ĐIÊN ̣ 2.1 Yêu cầu chung cho các trạm điện trong toàn bộ hệ thống. Trong vận hành hệ thống nói chung, hệ thống điện luôn đề ra những yêu cầu chung cho các nhà máy điện trong toàn hệ thống. Yêu cầu thứ nhất của hệ thống điện là các nhà máy điện phải cung cấp đủ điện lượng và công suất cho các hộ dùng điện trong cùng một thời điểm. Yêu cầu thứ hai là các trạm điện phải đảm bảo chất l ượng đi ện (đi ện áp và tần số dòng điện) cho hệ thống. Yêu cầu thứ ba là chế độ hoạt động của các trạm đi ện ph ải nâng cao hiệu ích kinh tế chung cho toàn hệ thống. Yêu cầu này rất quan tr ọng, nh ưng nó không thể tách rời khỏi các yêu cầu trên. Vì rằng khi thay đ ổi ch ế đ ộ làm vi ệc của một trạm phát điện nào đó thì không những thay đổi thông số năng l ượng của bản thân nó (khi thiết kế) mà còn làm ảnh hưởng đến thông số và chế độ làm việc của tất cả các trạm phát điện còn lại trong hệ thống. Do đó phải dựa trên quan điểm có lợi cho toàn bộ hệ thống để xét chế độ làm việc của các trạm phát điện. Ngoài ra, đối với trạm nhiệt điện kiểu cung cấp nhiệt và trạm thuỷ điện thì chế độ làm việc của chúng còn phụ thuộc vào yêu cầu dùng nhiệt và dùng nước của một số ngành kinh tế quốc dân. Do đó, chế độ làm việc của chúng cần bảo đảm hiệu ích kinh tế lớn nhất cho nên kinh tế quốc dân. 3 2.2 Sự đáp ứng của các nhà máy thủy điện theo các yêu cầu của hệ thống. 2.2.1. Các loại dự trữ. Trước khi xét đến sự đáp ứng các yêu cầu của h ệ th ống của các nhà máy thủy điện, ta đi tìm hiểu thêm về một số loại công suất dự trữ. Trong vận hành hệ thống điện, ngoài công suất lắp máy của các nhà máy đảm nhận phụ tải bình thường, để đảm bảo cung cấp điện một cách an toàn và liên tục cho các đơn vị dùng điện, hệ th ống cần ph ải có thêm công su ất d ự tr ữ. Công suất dữ trữ này cần thiết để đảm bảo bổ sung hay thay th ế ph ần công suất mà hệ thống vì nguyên nhân nào đó không th ể cung c ấp cho các đ ơn v ị dùng điện. Căn cứ vào tác dụng của công suất dữ trữ người ta chia thành: dữ trữ phụ tải, dữ trữ sự cố và dữ trữ sửa chữa. Công suất dự trữ phụ tải có tác dụng đảm nhận ph ần ph ụ t ải không đ ịnh kỳ và trong thời gian ngắn khi các động cơ khởi động… Trị s ố công su ất d ữ tr ữ phụ tải của hệ thống điện phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm các đơn v ị dùng điện trong hệ thống. Công su ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU VỀ TUABIN THỦY ĐIỆN LOẠI XUNG LỰC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU VỀ TUABIN THỦY ĐIỆN LOẠI XUNG LỰC Giao viên hướng dân: Dương Trung Kiên ́ ̃ Người thực hiên: Nhom 1 Đ4-QLNL ̣ ́ Vũ Ngoc Quyên ̣ ̀ Phan Long Biên Nguyên Thị Ngoc Bich ̃ ̣ ́ ̃ Nguyên Hông Quang ̀ ̉ Nguyên Thị Phú ̃ Đỗ Manh Đat ̣ ̣ Nguyên Đức Phong ̃ Lê Hoang Hiêp ̀ ̣ PHẦN I. VÀI TRÒ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM. I. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN TẠI VIỆT NAM * Tính đến 01/01/2008 tổng công suất lắp máy của các nhà máy đi ện Vi ệt Nam là 12357MW, trong đó: - Các nhà máy điện thuộc EVN là: 9418MW - Ngoài EVN – IPP là: 2939MW Theo cơ cấu nguồn: Các nguồn điện Tổng công suất Toàn hệ thống 12357 Các nhà máy điện thuộc EVN 9418 Thủy điện 4583 Nhiệt điện than 1245 Nhiệt điện dầu 198 Tuabin khí – ga 3107 Ngoài EVN – IPP 2939 • Tỉ lệ thủy điện trong hệ thống giai đoạn 2005- 2025: Năm 2005 2010 2015 2020 2025 Tổng 25857- 60000 - 11286 112000 181000 NLM(MW) 27000 70000 Thủy điện 4198 10211 19874 24148 30548 Tỉ lệ thủy điện trong 36.5% 38 – 40% 28 – 33% 22% 17% hệ thống + Công suất nguồn thủy điện nêu trên bao gồm cả thủy điện tích năng (4800 MW đến 2025) và nhập khẩu từ Lào, Campuchia. • Các nhà máy thủy điện đang vận hành tính đến năm 2006 ST Tên nhà máy Công suất lắp máy(MW) Tỉnh T Đang vận hành 2 1 Hòa Bình 1920 Hòa Bình 2 Thác Bà 108 Yên Bái 3 Yali 720 Gia Lai 4 Hàm Thuận 300 Lâm Đồng 5 Đa Nhim 160 Lân Đồng 6 Đa Mi 175 Lâm Đồng 7 Thác Mơ 150 Bình Phước 8 Trị An 400 Đồng Nai Đang xây dựng 1 Tuyên Quang 342 Tuyên Quang 2 Bản Chát 220 Lai Châu 3 Huội Quảng 520 Sơn La 4 Sơn La 2400 Sơn La 5 Bản Vẽ 300 Nghệ An 6 A Vương 210 Quảng Nam II. VAI TRÒ CUA CAC NHÀ MAY THUY ĐIÊN ĐÔI VỚI HỆ THÔNG ̉ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ĐIÊN ̣ 2.1 Yêu cầu chung cho các trạm điện trong toàn bộ hệ thống. Trong vận hành hệ thống nói chung, hệ thống điện luôn đề ra những yêu cầu chung cho các nhà máy điện trong toàn hệ thống. Yêu cầu thứ nhất của hệ thống điện là các nhà máy điện phải cung cấp đủ điện lượng và công suất cho các hộ dùng điện trong cùng một thời điểm. Yêu cầu thứ hai là các trạm điện phải đảm bảo chất l ượng đi ện (đi ện áp và tần số dòng điện) cho hệ thống. Yêu cầu thứ ba là chế độ hoạt động của các trạm đi ện ph ải nâng cao hiệu ích kinh tế chung cho toàn hệ thống. Yêu cầu này rất quan tr ọng, nh ưng nó không thể tách rời khỏi các yêu cầu trên. Vì rằng khi thay đ ổi ch ế đ ộ làm vi ệc của một trạm phát điện nào đó thì không những thay đổi thông số năng l ượng của bản thân nó (khi thiết kế) mà còn làm ảnh hưởng đến thông số và chế độ làm việc của tất cả các trạm phát điện còn lại trong hệ thống. Do đó phải dựa trên quan điểm có lợi cho toàn bộ hệ thống để xét chế độ làm việc của các trạm phát điện. Ngoài ra, đối với trạm nhiệt điện kiểu cung cấp nhiệt và trạm thuỷ điện thì chế độ làm việc của chúng còn phụ thuộc vào yêu cầu dùng nhiệt và dùng nước của một số ngành kinh tế quốc dân. Do đó, chế độ làm việc của chúng cần bảo đảm hiệu ích kinh tế lớn nhất cho nên kinh tế quốc dân. 3 2.2 Sự đáp ứng của các nhà máy thủy điện theo các yêu cầu của hệ thống. 2.2.1. Các loại dự trữ. Trước khi xét đến sự đáp ứng các yêu cầu của h ệ th ống của các nhà máy thủy điện, ta đi tìm hiểu thêm về một số loại công suất dự trữ. Trong vận hành hệ thống điện, ngoài công suất lắp máy của các nhà máy đảm nhận phụ tải bình thường, để đảm bảo cung cấp điện một cách an toàn và liên tục cho các đơn vị dùng điện, hệ th ống cần ph ải có thêm công su ất d ự tr ữ. Công suất dữ trữ này cần thiết để đảm bảo bổ sung hay thay th ế ph ần công suất mà hệ thống vì nguyên nhân nào đó không th ể cung c ấp cho các đ ơn v ị dùng điện. Căn cứ vào tác dụng của công suất dữ trữ người ta chia thành: dữ trữ phụ tải, dữ trữ sự cố và dữ trữ sửa chữa. Công suất dự trữ phụ tải có tác dụng đảm nhận ph ần ph ụ t ải không đ ịnh kỳ và trong thời gian ngắn khi các động cơ khởi động… Trị s ố công su ất d ữ tr ữ phụ tải của hệ thống điện phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm các đơn v ị dùng điện trong hệ thống. Công su ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vai trò nhà máy điện năng lượng điện mô hình nhà máy điện Thủy điện Nhiệt điện luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 291 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 234 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 214 0 0 -
79 trang 213 0 0
-
Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ một chiều kích từ độc lập, chương 6
7 trang 210 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 208 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 201 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 199 0 0 -
Báo cáo bài tập môn học : phân tích thiết kế hệ thống
27 trang 197 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 193 0 0