Đề tài về: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 80.50 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay khoa học và công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lưọng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài về: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Bài làm Ngày nay khoa học và công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trởthành lực lưọng sản xuất trực tiếp, là động lực c ơ b ản cho phát tri ển kinh t ế- xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đ ẩy quá trình hình thànhvà chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động tr ực ti ếp vàthúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, hướng tới xã h ội thông tin và n ền kinh t ế trithức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạchậu trong khi cuộc cách mạng khoa học và công ngh ệ trên th ế giới đang di ễnra với tốc độ hết sức nhanh chóng va sâu rộng, quá trình toàn cầu hóa đangngày một gia tăng thì việc phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dụcvà đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trìnhđộ quản lý của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng. Nhận tức rõ tầm quan trọng của khoa học và công ngh ệ trong th ời gianqua chính sách về khoa học – công nghệ nước ta có những chuyển biến tíchcực góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranhcủa sản phẩm hàng hóa; đào tạo nguồn nhân lực; thúc đẩy kinh tế - xã h ội,giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.I. Những chuyển đổi tích cực trong danh sách khoa học và công ngh ệ ởnước ta trong thời gian vừa qua 1. Xét trên tổng thể của hệ thống KHCN - Chuyển từ chính sách dựa trên quan đIểm Nhà nước độc quy ền v ềhoạt động KH & CN đến một chính sách dựa trên quan đi ểm m ọi thành ph ầnkinh tế đều đóng vai trò những tác nhân tham gia vào hoạt động KH &CN . - Trong nội dung các chính sách đã dành mối quan tâm đáng k ể tới pháttriển công nghệ.Trong hệ thống chỉ số khoa học công nghệ đã xuất hi ện môtvài chỉ số về công nghệ trong đó có chỉ số về tỷ lệ ph ần trăm công ngh ệđược đổi mới. 1 - Xác định rõ việc phát triển KH và CN là trách nhiệm của các ngành,các địa phương, một số nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ không còn là bộphận trong chương trình trọng điểm của Nhà nước, mà là bộ phận k ế hoạchphát triển sản xuất kinh doanh của các Bộ. Nhà nước chỉ còn nắm m ột sốchương trình nghiên cứu công nghệ chuẩn bị cho sự phát triển dàI h ạn củađất nước, như những nghiên cứu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh h ọc,vật liệu mới, tự động hoá. Thực hiện chủ trương chuyển đổi từ một chínhsách Cho khoa học sang một chính sách Bằng khoa học. . 2. Những thay đổi trong chính sách và quản lý hoạt động nghiên cứuvà triển khai (Research and Develoment - R & D) 1.2.1. Thay đổi cơ cấu XH của các tổ chức cũng như cơ cấu củachính các tổ chức R & D - Chuyển từ việc chỉ có Nhà nước tiến hành hoạt động R & D sangviệc cho phép thành lập các tổ chưcs R & D thuộc mọi thành phần kinh tế. - Chuyển từ việc chỉ cho phép các cơ quan nghiên cứu khoa h ọc hoạtđộng với một chức năng nghiên cứu khoa học (R) còn các hoạt đông tri ểnkhai thực nghiệm (D) thì không thuộc chức năng của các c ơ quan nghiên c ứusang việc cho phép các cơ quan nghiên cứu KH của Nhà n ước được ti ến hànhcác hoạt động triển khai, được ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh tếđể giải quyết những vấn đề KH và nghiên cứu với các đơn vị sản xuất. 1.2.2. Đa dạng hoá nguồn tài chính cung cấp cho tổ chức - Các chính sách về cơ cấu nguồn tài chính đã d ần dần có nh ững thayđổi căn bản. Ngân sách Nhà nước không còn là nguồn duy nh ất mà còn có cácnguồn từ các xí nghiệp công nghiệp cũng như nhiều loại đối tác khác nhautrong xã hội. Sự mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế làm xuất hiện nhiềunguồn tàI trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ cức quốc tế, các tổ ch ứcnhân đạo. Nhiều nguồn tàI trợ Chính phủ cũng bổ sung thêm những nguồnlực quan trọng cho các tổ chức R & D. Ngoài ra, trong m ột số tr ường h ợp, cátổ chức R & D về công nghệ đã mạnh dạn sử dụng vốn vay để th ực hi ện 2nhữnh hoạt động sản xuất thử để làm chủ công nghệ trước khi bàn giao chosản xuất. 1.2.3. Cấu trúc lại tổ chức R & trong đó có D - Đã tiến hành “ sắp xếp lại ” các viện nghiên cứu , trong đó có việcxác định một số viện được ngân sách Nhà nước bao cấp. Còn lại các vi ệnphảI tự tìm kiếm các hợp đồng và các nguồn tài trợ khác nhau để tồn tại vàphát triển. 3. Đổi mới chính sách về quản lý công nghệ Việc quản lý công nghệ được bổ sung phù hợp đặc điểm của kinh tếthị trường. Nội dung quản lý công nghệ không chỉ còn giới hạn trong ph ạm vi“ 3 mặt công tác “ (Ban hành và quản lý vi ệc th ực hi ện các tiêu chu ẩn k ỹthuật trong sản xuất; Quản lý đo lường; Quản lý ch ất lượng s ản ph ẩm ) nh ưtrước kia, mà đã được mở rộng thêm nhiều chỉ tiêu như: kiểm soát công ngh ệtheo các tiêu chuẩn về tính tiên tiến và ô nhi ễm môi trường; đánh giá côngnghệ theo tỷ lệ sản phẩm có thể giành thế mạnh cạnh tranh trong nước vàtrên thị trường thế giới... 4. Ưu tiên phát triển nhân lực cho hoạt động KH & CN Các chính sách khoa học và công nghệ đã chú trọng tới việc phát triểnnguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ đạI học trở lên.II. Những thành tựu của khoa học và công nghệ đạt được do thực hi ệnnhững chuyển đổi trong chính sách khoa học và công nghệ 1. Hệ thống KH & CN được duy trì và phát triển Đến nay nước ta đã có một lực lượng KH & CN tương đối đông đảovới khoảng trên 1 triệu cán bộ tốt nghiệp đạI học và cao đẳng, 10 nghìn cánbộ có trình độ trên đạI học, khoảng 1.3 triệu có trình độ trung cấp kỹ thuật vàkhoảng 2.8 triệu công nhân kỹ thuật. Cùng với đ ội ngũ đông đ ảo đó chúng tađã xây dựng được một mạng lưới trên 100 trường đại học và cao đẳng, hơn500 tổ chức nghiên cứu triển khai trên phạm vi cả nước. Cơ sở hạ tầng KH& CN như các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài về: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Bài làm Ngày nay khoa học và công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trởthành lực lưọng sản xuất trực tiếp, là động lực c ơ b ản cho phát tri ển kinh t ế- xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đ ẩy quá trình hình thànhvà chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động tr ực ti ếp vàthúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, hướng tới xã h ội thông tin và n ền kinh t ế trithức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạchậu trong khi cuộc cách mạng khoa học và công ngh ệ trên th ế giới đang di ễnra với tốc độ hết sức nhanh chóng va sâu rộng, quá trình toàn cầu hóa đangngày một gia tăng thì việc phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dụcvà đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trìnhđộ quản lý của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng. Nhận tức rõ tầm quan trọng của khoa học và công ngh ệ trong th ời gianqua chính sách về khoa học – công nghệ nước ta có những chuyển biến tíchcực góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranhcủa sản phẩm hàng hóa; đào tạo nguồn nhân lực; thúc đẩy kinh tế - xã h ội,giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.I. Những chuyển đổi tích cực trong danh sách khoa học và công ngh ệ ởnước ta trong thời gian vừa qua 1. Xét trên tổng thể của hệ thống KHCN - Chuyển từ chính sách dựa trên quan đIểm Nhà nước độc quy ền v ềhoạt động KH & CN đến một chính sách dựa trên quan đi ểm m ọi thành ph ầnkinh tế đều đóng vai trò những tác nhân tham gia vào hoạt động KH &CN . - Trong nội dung các chính sách đã dành mối quan tâm đáng k ể tới pháttriển công nghệ.Trong hệ thống chỉ số khoa học công nghệ đã xuất hi ện môtvài chỉ số về công nghệ trong đó có chỉ số về tỷ lệ ph ần trăm công ngh ệđược đổi mới. 1 - Xác định rõ việc phát triển KH và CN là trách nhiệm của các ngành,các địa phương, một số nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ không còn là bộphận trong chương trình trọng điểm của Nhà nước, mà là bộ phận k ế hoạchphát triển sản xuất kinh doanh của các Bộ. Nhà nước chỉ còn nắm m ột sốchương trình nghiên cứu công nghệ chuẩn bị cho sự phát triển dàI h ạn củađất nước, như những nghiên cứu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh h ọc,vật liệu mới, tự động hoá. Thực hiện chủ trương chuyển đổi từ một chínhsách Cho khoa học sang một chính sách Bằng khoa học. . 2. Những thay đổi trong chính sách và quản lý hoạt động nghiên cứuvà triển khai (Research and Develoment - R & D) 1.2.1. Thay đổi cơ cấu XH của các tổ chức cũng như cơ cấu củachính các tổ chức R & D - Chuyển từ việc chỉ có Nhà nước tiến hành hoạt động R & D sangviệc cho phép thành lập các tổ chưcs R & D thuộc mọi thành phần kinh tế. - Chuyển từ việc chỉ cho phép các cơ quan nghiên cứu khoa h ọc hoạtđộng với một chức năng nghiên cứu khoa học (R) còn các hoạt đông tri ểnkhai thực nghiệm (D) thì không thuộc chức năng của các c ơ quan nghiên c ứusang việc cho phép các cơ quan nghiên cứu KH của Nhà n ước được ti ến hànhcác hoạt động triển khai, được ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh tếđể giải quyết những vấn đề KH và nghiên cứu với các đơn vị sản xuất. 1.2.2. Đa dạng hoá nguồn tài chính cung cấp cho tổ chức - Các chính sách về cơ cấu nguồn tài chính đã d ần dần có nh ững thayđổi căn bản. Ngân sách Nhà nước không còn là nguồn duy nh ất mà còn có cácnguồn từ các xí nghiệp công nghiệp cũng như nhiều loại đối tác khác nhautrong xã hội. Sự mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế làm xuất hiện nhiềunguồn tàI trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ cức quốc tế, các tổ ch ứcnhân đạo. Nhiều nguồn tàI trợ Chính phủ cũng bổ sung thêm những nguồnlực quan trọng cho các tổ chức R & D. Ngoài ra, trong m ột số tr ường h ợp, cátổ chức R & D về công nghệ đã mạnh dạn sử dụng vốn vay để th ực hi ện 2nhữnh hoạt động sản xuất thử để làm chủ công nghệ trước khi bàn giao chosản xuất. 1.2.3. Cấu trúc lại tổ chức R & trong đó có D - Đã tiến hành “ sắp xếp lại ” các viện nghiên cứu , trong đó có việcxác định một số viện được ngân sách Nhà nước bao cấp. Còn lại các vi ệnphảI tự tìm kiếm các hợp đồng và các nguồn tài trợ khác nhau để tồn tại vàphát triển. 3. Đổi mới chính sách về quản lý công nghệ Việc quản lý công nghệ được bổ sung phù hợp đặc điểm của kinh tếthị trường. Nội dung quản lý công nghệ không chỉ còn giới hạn trong ph ạm vi“ 3 mặt công tác “ (Ban hành và quản lý vi ệc th ực hi ện các tiêu chu ẩn k ỹthuật trong sản xuất; Quản lý đo lường; Quản lý ch ất lượng s ản ph ẩm ) nh ưtrước kia, mà đã được mở rộng thêm nhiều chỉ tiêu như: kiểm soát công ngh ệtheo các tiêu chuẩn về tính tiên tiến và ô nhi ễm môi trường; đánh giá côngnghệ theo tỷ lệ sản phẩm có thể giành thế mạnh cạnh tranh trong nước vàtrên thị trường thế giới... 4. Ưu tiên phát triển nhân lực cho hoạt động KH & CN Các chính sách khoa học và công nghệ đã chú trọng tới việc phát triểnnguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ đạI học trở lên.II. Những thành tựu của khoa học và công nghệ đạt được do thực hi ệnnhững chuyển đổi trong chính sách khoa học và công nghệ 1. Hệ thống KH & CN được duy trì và phát triển Đến nay nước ta đã có một lực lượng KH & CN tương đối đông đảovới khoảng trên 1 triệu cán bộ tốt nghiệp đạI học và cao đẳng, 10 nghìn cánbộ có trình độ trên đạI học, khoảng 1.3 triệu có trình độ trung cấp kỹ thuật vàkhoảng 2.8 triệu công nhân kỹ thuật. Cùng với đ ội ngũ đông đ ảo đó chúng tađã xây dựng được một mạng lưới trên 100 trường đại học và cao đẳng, hơn500 tổ chức nghiên cứu triển khai trên phạm vi cả nước. Cơ sở hạ tầng KH& CN như các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý công nghệ chính sách khoa học quản lý hoạt động nghiên cứu Đổi mới chính sách luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 305 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 235 0 0 -
79 trang 225 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 218 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 213 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 210 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 208 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 204 0 0 -
Báo cáo bài tập môn học : phân tích thiết kế hệ thống
27 trang 200 0 0 -
Luận văn: Nghiên cứu văn hóa Ấn Độ
74 trang 198 0 0