Danh mục

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT5)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 809.30 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT5), đề thi sau đây có kết cấu đề gồm 2 phần với hình thức thi viết tự luận trong thời gian làm bài 150 phút, ngoài ra tài liệu còn kèm theo đáp án trả lời chi tiết từng câu hỏi trong đề. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị mạng máy tính năm 2012 (Mã đề LT5) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT - LT 05 Hình thức thi: Viết Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀII. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)Câu 1: (1,5 điểm) Trình bày các thành phần cơ bản về phần cứng máy tính? Nêu đặc điểmcủa từng thành phần?Câu 2: (2,0 điểm) Địa chỉ IP là gì? Trình bày địa chỉ IP lớp A, lớp B, lớp C? Cho biết số mạng con tối đa và số host tối đa trong mỗi mạng con của mỗi lớp?Câu 3: (2 điểm) Trình bày chức năng của Router? Router thực hiện tìm đường đi cho một gói tin qua mạng như thế nào?Câu 4: (1,5 điểm) So sánh sự giống và khác nhau giữa hai mô hình quản lý mạng Peer To Peer và Client/Server. Nêu ưu và nhược điểm của chúng.II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. .........,ngày.......tháng.......năm..... DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI Chú ý: Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Trang:1/ 7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: DA QTMMT - LT05Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 Trình bày các thành phần cơ bản về phần cứng máy tính? 0,25 + Khối xử lí trung tâm (CPU -Central processing Unit) điểm + Bộ nhớ trong RAM, ROM + Bộ nhớ ngoài : Đĩa cứng, đĩa mềm, USB, CD, … + Các thiết bị nhập: bàn phím, chuột, .. + Các thiết bi xuất : Màn hình, máy in... Nêu đặc điểm của các thành phần?  Khối xử lý trung tâm: 0,25 Có thể nói CPU là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có nhiệm điểm vụ thực hiện các phép tính số học và logic đồng thời điều khiển các quá trình thực hiện lệnh. CPU có các bộ phận chính đó là:  Khối tính toán số học và logic ((ALU = Arithmetic logic Unit)  Khối điều khiển (CU = Control Unit)  Thanh ghi (Register)  Đồng hồ  Bộ nhớ trong: Bộ nhớ trong (bộ nhớ trung tâm) là bộ nhớ chứa chương trình và số liệu. Nó gắn liền với CPU để CPU có thể làm việc 0,25 được ngay. điểm  Ô nhớ, địa chỉ ô nhớ và dung lượng bộ nhớ.  Bus  RAM (Random Access Memory)  ROM (Read Only Memory)  Bộ nhớ ngoài: Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ (Auxiliary Storage) là các thiết bị lưu trữ thông tin khối lượng lớn nên nó còn được gọi là bộ nhớ lưu trữ dung lượng lớn. Khi máy cần 0,25 dùng dữ liệu, thông tin nào thì nó được tải lên bộ nhớ để làm điểm việc nhanh hơn. Bộ nhớ ngoài điển hình nhất là: Trang:3/ 7  Đĩa mềm (Flopy Disk)  Đĩa cứng (Hard disk) USB, CD, …  Các thiết bị vào-ra (Input device – Output device): Các thiết bị vào - ra có thể coi là các bộ phận để trao đổi thông tin giữa người và máy, máy với máy. Một máy tính có thể có nhiều thiết bị vào – ra. + Thiết bị vào : được dùng để cung cấp dữ liệu cho bộ vi xử lý, 0,5 thông dụng là bàn phím (Keyboard), con chuột (Mouse), máy điểm quét (Scaner) + Thiết bị ra : là phần đưa ra các kết quả tính toán, đưa ra các thông tin cho con người biết...các thiết bị ra thông dụng là màn hình (Monitor), máy in (Printer), máy vẽ (Ploter)...2 Địa chỉ IP là gì? 0,5 Sơ đồ địa chỉ hoá để định danh các trạm (host) trong liên điểm mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits (đối với IP4) được tách thành 4 vùng (octet), mỗi vùng có độ dài 1 byte, thường được biểu thị dưới dạng thập phân có dấu chấm để phân cách giữa các vùng. Ví dụ: 192.168.6.1 Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ trên liên mạng. Trình bày địa chỉ IP lớp A, lớp B, lớp C? Cho biết số mạng con tối đa và số máy tối đa trong mỗi mạng con của mỗi lớp? + Địa chỉ lớp A: địa chỉ l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: