Danh mục

Đề thi HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2015 - Sở GD & ĐT Nam Định

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 283.05 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm giúp các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kì thi có thêm tài liệu ôn tập, TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn Đề thi HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2015 - Sở GD & ĐT Nam Định để ôn tập nắm vững kiến thức. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi HK 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2015 - Sở GD & ĐT Nam ĐịnhSỞ GD&ĐT NAM ĐỊNHKIỂM TRA HỌC KỲ IITRƯỜNG THPT TRỰC NINH BĐỀ CHÍNH THỨCNĂM HỌC 2014 – 2015MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12Thời gian làm bài: 120 phút,(không kể thời gian giao đề)Phần I. Đọc hiểu (2,0 điểm)Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 2:.... “Với một nỗi buồn thấm thía tôi nhìn theo hai bố con...Bỗng như có một bàn châncon vật nào đó mềm mại nhưng móng sắc nhọn bóp lấy tim tôi,và tôi vội quay mặtđi.Không,không phải những người đứng tuổi đã bạc đầu trong chiến tranh chỉ khóctrong chiêm bao đâu.Họ cũng khóc trong thực tại đấy.Cái chính ở đây là đừng làm tổnthương trái tim em bé,đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoinóng bỏng lăn trên má anh”.Câu 1. Anh/ chị hãy nêu xuất xứ của đoạn trích?(0.5 điểm)Câu 2. Nêu ý nghĩa chi tiết “những giọt nước mắt”? (0.5 điểm)Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 3 đến Câu 4:Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồngMình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồnTiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ bồn chồn bước điÁo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay(Việt Bắc -Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, trang 108, NXB Giáo dục – 2008)Câu 3. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)Câu 4. Trong khổ thơ đầu, đại từ “mình” và “ta” tác giả dùng để nói về những ai?(0,5 điểm)Phần II. Làm văn (8,0 điểm)Câu 1. (3,0 điểm)Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người mà chính con người mới làmnên sự cao quý cho nghề nghiệp.Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về ý kiếntrên.Câu 2. (5,0 điểm)Nhân vật trong Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) đều là những người con kiêncường, bất khuất trong công cuộc chống Mĩ cứu nước nhưng mỗi người lại mangnhững nét riêng, những vẻ đẹp riêng khó quên. Phân tích các nhân vật cụ Mết, Tnú,Dít để làm sáng tỏ.ĐÁP ÁNPhần I. Đọc hiểu (2,0 điểm)Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 2:.... “Với một nỗi buồn thấm thía tôi nhìn theo hai bố con...Bỗng như có một bàn châncon vật nào đó mềm mại nhưng móng sắc nhọn bóp lấy tim tôi,và tôi vội quay mặtđi.Không,không phải những người đứng tuổi đã bạc đầu trong chiến tranh chỉ khóctrong chiêm bao đâu.Họ cũng khóc trong thực tại đấy.Cái chính ở đây là đừng làm tổnthương trái tim em bé,đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoinóng bỏng lăn trên má anh”.Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Số phận con người của nhà văn Sô-lôkhốp(0.5 điểm)Câu 2. Ý nghĩa chi tiết “những giọt nước mắt”: (0.5 điểm)Giọt nước mắt lặng lẽ quay đi để bảo toàn niềm vui cho con trẻ của người kểchuyện,cũng là giọt nước mắt Xô-cô-lốp âm thầm khóc trong đêm để Va-ni-a khôngbao giờ biết những bất hạnh thực sự đẫ đến với người bố yêu quý của mình.Đó lànhững giọt nước mắt của một truyền thống nhân ái yêu thương,quý trọng con ngườitrong văn học NgaĐọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 3 đến Câu 4:Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồngMình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồnTiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ bồn chồn bước điÁo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay(Việt Bắc-Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, trang 108, NXB Giáo dục – 2008)Câu 3. Phương thức biểu đạt chính là phương thức biểu cảm. (0,5 điểm)Câu 4. Trong khổ thơ đầu, đại từ “mình” và “ta” tác giả dùng để nói về những ai?(0,5 điểm)- Đại từ “mình”: nói về những người kháng chiến trở về Thủ đô.- Đại từ “ta”: nói về người dân Việt Bắc- những người ở lại.Phần II. Làm văn (8,0 điểm)Câu 1. (3,0 điểm)a. Yêu cầu về kĩ năng:Biết cách làm một bài văn nghị luận ngắn gọn (khoảng 600 từ) về một vấn đề tưtưởng đạo lí. Bài viết có cách viết rõ ràng, chặt chẽ, gọn gàng, lưu loát.b. Yêu cầu về kiến thức:Học sinh cần giải thích, bàn luận vấn đề. Trong quá trình bàn luận, học sinh cóquyền trình bày quan điểm riêng của mình. Bài làm nên tổ chức theo hướng sau:- Giải thích :+ Nghề nghiệp là công việc chuyên môn, làm theo sự phân công lao động của xã hội.+ Phân công xã hội ngày càng nhiều, càng sâu nên xã hội có nhiều ngành nghề và giữvị trí khác nhau trong xã hội.+ Xã hội thường xuyên phát triển; có nghề nghiệp mới phát sinh nhưng cũng có nhữngnghề nghiệp phải bị tàn lụi. Do đó có nghề dễ mang lại sự thành công (danh tiếng, tiềncủa, địa vị…) nhưng cũng có nghề không được như vậy. Cho nên dẫn đến sự tồn tạitrong xã hội quan niệm về sự cao quý, sang hèn, tốt xấu… trong nghề nghiệp.- Bàn luận:+ Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người vì* Mỗi nghề đều có đặc điểm, vị trí riêng trong cuộc sống xã hội.* Nghề nghiệp nảy sinh từ nhu cầu xã hội, do đó mọi nghề đều cần thiết cho cuộcsống, vì thế mỗi nghề đều có vai trò không thể thiếu được trong đời sống xã hội, do đónghề chân chính nào cũng đều cao quý cả.* Tuy nhiên do đặc trưng riêng của ...

Tài liệu được xem nhiều: