Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu, Yên Lạc
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 426.55 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu, Yên Lạc” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu, Yên Lạc PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TH HỒNG CHÂU NĂM HỌC : 2023 – 2024 Môn : Tiếng Việt – Lớp 2 (Thời gian làm bài 70 phút) Họ và tên: ...................................................Lớp: ................................................... ĐIỂM LỜI PHÊ CỦA Ký, ghi rõ họ tên GIÁO VIÊNĐọc thành tiếng..... + ...... đọc hiểu Gv coi ........................=..........Điểm viết:.................. Gv chấm......................Điểm chung:.............. 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên tổ chức cho HS bốc thăm phiếu đọc. Sau đó, yêu cầu HS đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi liên quan về nội dung phiếu bài đọc. 2. Đọc hiểu kết hợp phần kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) Cháu ngoan của bà Bà ngoại của bé Mi đã già rồi, mái tóc bà đã bạc trắng, chiếc lưng đã còng nên phải chống gậy. Mi yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mi. Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bà nghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe. Bà ôm Mi vào lòng rồi âu yếm nói: “Cháu bà ngoan, đáng yêu quá!”. Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà sờn bạc,cũ kĩ. Nhà Mi nghèo lắm, không đủ tiền mua cho bà một chiếc chăn mới. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói: - Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà. Từ đó, đêm nào Mi cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ cảm thấy lo lắng không yên, sợ bé Mi kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Mi đang ôm bà, hai bà cháu ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”. Dựa vào bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất Câu 1: (M1- 0.5 đ) Chi tiết nào trong bài cho thấy bà ngoại Mi đã già? A. Bà không đi lại được nữa. B. Tóc bà bạc trắng, đi phải chống gậy. C. Răng bà đã bị rụng gần hết. Câu 2: (M1- 0.5 đ) Mỗi khi đi học về, Mi thường làm gì? A. đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe. B. nhổ tóc sâu, xoa lưng cho bà. C. giúp bà chuẩn bị bữa tối. Câu 3: (M1- 0.5 đ) Mùa đông đến,Mi đã làm gì cho bà đỡ lạnh hơn? A. mua thêm chăn ấm cho bà B. ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà C. đốt lửa sưởi ấmCâu 4: (M2-0.5 đ) Câu “Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bànghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe.” thuộc kiểu câu nào trongcác câu sau: A. câu giới thiệu B. câu nêu đặc điểm C. Câu nêu hoạt độngCâu 5: (M3- 0.5 đ) Đọc xong câu chuyện, em có nhận xét gì về bạn Mi?………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………….Câu 6: (M1- 1đ) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: đi, nói, đỏ, vẽ, viết,đẹp, cao, thẳng tắp. Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm……………………………………… ………………………………………….…………………………………….. ………………………………………..…………………………………….. ………………………………………..Câu 7: (M2- 1đ) Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy để điền vào ô trống: Giọng bà dịu hiền tha thiết như tiếng chuông Khi bà mỉm cười haicon ngươi đen sẫm nở ra long lanh, dịu hiền khó tả Câu 8: (M3- 1đ) Câu 8 (M3- 0,5đ): Viết một câu nêu đặc điểm về một bạn tronglớp?………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………...............III. VIẾT1. Nghe- viết (4đ): GV cho học sinh viết bài: “Chơi chong chong” (từ đầu đến háohức) - SGK Tiếng Việt 2 tập 1 trang 134.2. Viết đoạn văn từ 3-4 câu kể về một đồ vật mà em yêu thích (6 điểm)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu, Yên Lạc PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TH HỒNG CHÂU NĂM HỌC : 2023 – 2024 Môn : Tiếng Việt – Lớp 2 (Thời gian làm bài 70 phút) Họ và tên: ...................................................Lớp: ................................................... ĐIỂM LỜI PHÊ CỦA Ký, ghi rõ họ tên GIÁO VIÊNĐọc thành tiếng..... + ...... đọc hiểu Gv coi ........................=..........Điểm viết:.................. Gv chấm......................Điểm chung:.............. 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên tổ chức cho HS bốc thăm phiếu đọc. Sau đó, yêu cầu HS đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi liên quan về nội dung phiếu bài đọc. 2. Đọc hiểu kết hợp phần kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) Cháu ngoan của bà Bà ngoại của bé Mi đã già rồi, mái tóc bà đã bạc trắng, chiếc lưng đã còng nên phải chống gậy. Mi yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mi. Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bà nghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe. Bà ôm Mi vào lòng rồi âu yếm nói: “Cháu bà ngoan, đáng yêu quá!”. Mùa đông đã đến, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà sờn bạc,cũ kĩ. Nhà Mi nghèo lắm, không đủ tiền mua cho bà một chiếc chăn mới. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói: - Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà. Từ đó, đêm nào Mi cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ cảm thấy lo lắng không yên, sợ bé Mi kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy bé Mi đang ôm bà, hai bà cháu ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm: “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá!”. Dựa vào bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất Câu 1: (M1- 0.5 đ) Chi tiết nào trong bài cho thấy bà ngoại Mi đã già? A. Bà không đi lại được nữa. B. Tóc bà bạc trắng, đi phải chống gậy. C. Răng bà đã bị rụng gần hết. Câu 2: (M1- 0.5 đ) Mỗi khi đi học về, Mi thường làm gì? A. đọc thơ, kể chuyện trường lớp cho bà nghe. B. nhổ tóc sâu, xoa lưng cho bà. C. giúp bà chuẩn bị bữa tối. Câu 3: (M1- 0.5 đ) Mùa đông đến,Mi đã làm gì cho bà đỡ lạnh hơn? A. mua thêm chăn ấm cho bà B. ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà C. đốt lửa sưởi ấmCâu 4: (M2-0.5 đ) Câu “Khi tan học, Mi thường đọc những bài thơ cô dạy cho bànghe. Mi còn kể chuyện trường lớp,bạn bè cho bà nghe.” thuộc kiểu câu nào trongcác câu sau: A. câu giới thiệu B. câu nêu đặc điểm C. Câu nêu hoạt độngCâu 5: (M3- 0.5 đ) Đọc xong câu chuyện, em có nhận xét gì về bạn Mi?………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………….Câu 6: (M1- 1đ) Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: đi, nói, đỏ, vẽ, viết,đẹp, cao, thẳng tắp. Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm……………………………………… ………………………………………….…………………………………….. ………………………………………..…………………………………….. ………………………………………..Câu 7: (M2- 1đ) Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy để điền vào ô trống: Giọng bà dịu hiền tha thiết như tiếng chuông Khi bà mỉm cười haicon ngươi đen sẫm nở ra long lanh, dịu hiền khó tả Câu 8: (M3- 1đ) Câu 8 (M3- 0,5đ): Viết một câu nêu đặc điểm về một bạn tronglớp?………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………...............III. VIẾT1. Nghe- viết (4đ): GV cho học sinh viết bài: “Chơi chong chong” (từ đầu đến háohức) - SGK Tiếng Việt 2 tập 1 trang 134.2. Viết đoạn văn từ 3-4 câu kể về một đồ vật mà em yêu thích (6 điểm)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi học kì 1 Đề thi học kì 1 lớp 2 Đề thi học kì 1 năm 2024 Đề thi HK1 Tiếng Việt lớp 2 Đề thi trường Tiểu học Hồng Châu Luyện tập đọc Quy tắc chính tảGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Đỗ Đăng Tuyển
7 trang 277 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Bố Hạ, Bắc Giang
2 trang 245 7 0 -
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Phòng GD&ĐT Thạch Hà
5 trang 227 8 0 -
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
12 trang 194 0 0 -
3 trang 176 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Hóa lý in năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
6 trang 170 0 0 -
6 trang 122 0 0
-
4 trang 121 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 8 năm 2022-2023 - Trường THCS Lê Quý Đôn, Long Biên
4 trang 111 4 0 -
4 trang 103 0 0