Danh mục

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Thành, Châu Đức

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.29 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn “Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Thành, Châu Đức” để ôn tập nắm vững kiến thức cũng như giúp các em được làm quen trước với các dạng câu hỏi đề thi giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Thành, Châu Đức ̀ TRƯƠNG TH NGHĨA THÀ NH KIỂ M TRA CUÔI HKI- Năm ho ̣c: ́ 2023-2024 Lớ p: 4 MÔN: TIẾNG VIỆT – LƠP 4 ́ Tên HS: ………………………… (Phần đọc thầm – làm bài tập) Thời gian: 30 phút ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN I. Đọc thầm bài văn sau: Văn hay chữ tốt Thưở đi học. Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầycho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết dùm cho lá đơn,có được không ? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nàongờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyệnđường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biếtvăn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyệnviết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối,ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượnnhững cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắpnước là người văn hay chữ tốt. Theo TRUYỆN ĐỌC1(1995) II. Dựa vào nôi dung bài văn, làm các bài tập sau (chọn ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi hoặc trả lời theo yêu cầu): 1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? (0,5đ) a. Vì ông không học bài. b. Vì chữ viết ông rất xấu. c. Vì ông viết văn không hay. 2. Sự việc gì xảy ra đã làm cho Cao Bá quát phải ân hận? (0,5đ) a. Chữ viết trong đơn xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.. b. Cao Bá Quát bị quan phạt vì viết chữ xấu. c. Lá đơn Cao Bá Quát viết hộ cho bà cụ không rõ nghĩa.3. Cao Bá Quát luyện viết chữ trong thời gian bao lâu? (0,5đ) a. Trong vòng 6 tháng b. Trong vòng 1 năm c. Luyện viết liên tục suốt mấy năm trời4. Cao Bá Quát luyện viết chữ vào thời gian nào trong ngày? (0,5đ) a. Buổi sáng b. Buổi tối c. Buổi sáng và buổi tối5. Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi nhận lời giúp bà cụ hàng xómviết đơn? (1đ)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………6. Khi luyện chữ viết đã tiến bộ, Cao Bá Quát còn làm gì? (1đ)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………7. Cao Bá Quát nổi danh là người như thế nào? (1đ)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………8. Từ nào dưới đây là tính từ? (0,5đ) a. Huyện đường b. Cứng cáp c. Luyện viết9. Tìm động từ trong câu “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.” ? (0,5đ) a. Lá đơn b. Viết c. Rõ ràng10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu “Mặt trời vừa mới mọc.” chosinh động hơn? (1đ)……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HKI NĂM HỌC 2023-2024 MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4A. KIỂM TRA ĐỌC (10đ): 1. Đọc tiếng (3 điểm) - Học sinh đọc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa học sinh đang học có độdài khoảng 80 - 85 chữ và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc (nội dung đọc và câuhỏi của mỗi học sinh không trùng nhau). - Giáo viên cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng và trả lời một câu hỏi liênquan đến nội dung đoạn vừa đọc. - Gợi ý đánh giá theo các yêu cầu sau: + Đọc đúng tốc độ, rõ ràng, trôi chảy: 1,5 điểm + Đọc diễn cảm, giọng phù hợp: 1,0 điểm + Trả lời câu hỏi: 0,5 điểm 2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm): Câu 1 2 3 4 8 9 Đáp án b a c c b b Điểm 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ- Câu 5. Thái độ của Cao Bá Quát khi nhận lời giúp bà cụ hàng xóm viết đơn là: Cao BáQuát vui vẻ trả lời: “Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.” (1đ)- - Câu 6: Khi luyện chữ viết đã tiến bộ, Cao Bá Quát ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: