Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tiên Phong, Ba Vì
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 362.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với mong muốn giúp các bạn đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới, TaiLieu.VN đã sưu tầm và chọn lọc gửi đến các bạn ‘Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tiên Phong, Ba Vì’ hi vọng đây sẽ là tư liệu ôn tập hiệu quả giúp các em đạt kết quả cao trong kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tiên Phong, Ba Vì UBND HUYỆN BA VÌ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN PHONG Năm học 2022 - 2023 Đề chính thức Môn: Tiếng Việt- Lớp 5 (Thời gian làm bài 90 phút)Họ và tên học sinh: .................................................................................Lớp :........... Điểm Lời phê của cô giáo Giáo viên coi thi. ……………………………. Bằng số: …………… Giáo viên chấm thi Bằng chữ: …………. …………………………... Phần I. Kiểm tra đọc (10 điểm). I. Đọc thành tiếng (3 điểm). Giáo viên kiểm tra từng học sinh đọc qua các tiết ôn tập ở tuần 18. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm). Đọc thầm bài văn sau: Trò chơi đom đóm Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫmtối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợtlấy vợt để; chiến tích sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổitối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu;bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế! Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi họctối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu rélên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứnggà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đómphát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bênngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, racanh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát Đom đóm, lòng trào lên nỗi nhớnhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ...Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lờiđúng hoặc làm theo yêu cầu:1. Bài văn trên kể chuyện gì? (1 điểm)A. Dùng đom đóm làm đènB. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãnC. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quêD. Làm đèn từ những con đom đóm2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (1 điểm)A. Bằng chiếc chăn mỏngB. Bằng chiếc thau nhỏC. Bằng vợt muỗi điệnD. Bằng vợt vải màn3. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (1 điểm)A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”.C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đomđóm.D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào.4. Chủ ngữ của câu “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳngvào cửa lớp khi học tối” là: (1 điểm)A. Đầu tiênB. Chúng tôiC. Đom đómD. Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai5. Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (1 điểm)….. anh bộ đội đã trưởng thành ……. anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổithơ.6. Hãy ghi lại 1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏtrong bài. (1 điểm)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………7. Tìm một từ đồng nghĩa, 1 từ trái nghĩa với từ hạnh phúc. Đặt câu với 1 từ tìmđược (1 điểm)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Phần II. Kiểm tra viết (10 điÓm). 1. Chính tả (nghe - viết) (2 điÓm). Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Chiều ven sông” 2. Tập làm văn: Em hãy tả lại một người mà em yêu mến (8 điểm). ĐÁP ÁN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5; NĂM HỌC 2022- 2023Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm)1) Đọc thành tiếng (3 điểm) -– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (khôngđọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2) Đọc thầm: (7 điểm) - Mỗi câu trả lời đúng cho 1 điểmCâu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5(1 đ) Câu 6 (1 Câu 7 (1 đ)(1 đ) (1đ) (1 đ) (1 đ) đ) C D B B Tuy….nhưng HS tự Đồng nghĩa: vui sướng, viết, sung sướng……(0,25đ) hợp lí Trái Nghĩa: Khổ cực, đau (1đ) khổ, đau buồn…(0,25đ) Đặt câu: Hợp lí: 0,5 đ.Lưu ý: Nếu học sinh khoanh vào hai hay tất cả các chữ cái trong cùng một câu thìkhông cho điểm.Phần II: Kiểm tra viết (10 điểm)1) Chính tả : (2 điểm) Chiều ven sông Nhà tôi ở ven sông, tuổi thơ tôi gắn với cái bến nước của làng. Quên saođược những buổi chiều thuyền về đậu kín bến, tiếng người lao xao trong tiếng hạbuồm cót két và mùi tanh nồng cuả những tấm lưới giăng dọc bờ cát. Ở đó tôi cónhững đứa bạn nướng cá giỏi như người lớn. Chúng vơ cỏ khô đốt lên và đặt xâu cánẹp chạm vào ngọn lửa. Trong những phút yên tĩnh của buổi chiều làng, tôi nhậnthấy mùi cá nướng hanh hao là một thứ phong vị. – Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúngquy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm. – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viếthoa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Tiên Phong, Ba Vì UBND HUYỆN BA VÌ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN PHONG Năm học 2022 - 2023 Đề chính thức Môn: Tiếng Việt- Lớp 5 (Thời gian làm bài 90 phút)Họ và tên học sinh: .................................................................................Lớp :........... Điểm Lời phê của cô giáo Giáo viên coi thi. ……………………………. Bằng số: …………… Giáo viên chấm thi Bằng chữ: …………. …………………………... Phần I. Kiểm tra đọc (10 điểm). I. Đọc thành tiếng (3 điểm). Giáo viên kiểm tra từng học sinh đọc qua các tiết ôn tập ở tuần 18. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm). Đọc thầm bài văn sau: Trò chơi đom đóm Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫmtối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợtlấy vợt để; chiến tích sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổitối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu;bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế! Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi họctối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu rélên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứnggà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đómphát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bênngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, racanh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát Đom đóm, lòng trào lên nỗi nhớnhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ...Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lờiđúng hoặc làm theo yêu cầu:1. Bài văn trên kể chuyện gì? (1 điểm)A. Dùng đom đóm làm đènB. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãnC. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quêD. Làm đèn từ những con đom đóm2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (1 điểm)A. Bằng chiếc chăn mỏngB. Bằng chiếc thau nhỏC. Bằng vợt muỗi điệnD. Bằng vợt vải màn3. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (1 điểm)A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”.C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đomđóm.D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào.4. Chủ ngữ của câu “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳngvào cửa lớp khi học tối” là: (1 điểm)A. Đầu tiênB. Chúng tôiC. Đom đómD. Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai5. Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (1 điểm)….. anh bộ đội đã trưởng thành ……. anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổithơ.6. Hãy ghi lại 1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏtrong bài. (1 điểm)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………7. Tìm một từ đồng nghĩa, 1 từ trái nghĩa với từ hạnh phúc. Đặt câu với 1 từ tìmđược (1 điểm)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Phần II. Kiểm tra viết (10 điÓm). 1. Chính tả (nghe - viết) (2 điÓm). Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Chiều ven sông” 2. Tập làm văn: Em hãy tả lại một người mà em yêu mến (8 điểm). ĐÁP ÁN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5; NĂM HỌC 2022- 2023Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm)1) Đọc thành tiếng (3 điểm) -– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (khôngđọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm – Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2) Đọc thầm: (7 điểm) - Mỗi câu trả lời đúng cho 1 điểmCâu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5(1 đ) Câu 6 (1 Câu 7 (1 đ)(1 đ) (1đ) (1 đ) (1 đ) đ) C D B B Tuy….nhưng HS tự Đồng nghĩa: vui sướng, viết, sung sướng……(0,25đ) hợp lí Trái Nghĩa: Khổ cực, đau (1đ) khổ, đau buồn…(0,25đ) Đặt câu: Hợp lí: 0,5 đ.Lưu ý: Nếu học sinh khoanh vào hai hay tất cả các chữ cái trong cùng một câu thìkhông cho điểm.Phần II: Kiểm tra viết (10 điểm)1) Chính tả : (2 điểm) Chiều ven sông Nhà tôi ở ven sông, tuổi thơ tôi gắn với cái bến nước của làng. Quên saođược những buổi chiều thuyền về đậu kín bến, tiếng người lao xao trong tiếng hạbuồm cót két và mùi tanh nồng cuả những tấm lưới giăng dọc bờ cát. Ở đó tôi cónhững đứa bạn nướng cá giỏi như người lớn. Chúng vơ cỏ khô đốt lên và đặt xâu cánẹp chạm vào ngọn lửa. Trong những phút yên tĩnh của buổi chiều làng, tôi nhậnthấy mùi cá nướng hanh hao là một thứ phong vị. – Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúngquy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm. – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viếthoa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi học kì 1 Đề thi học kì 1 lớp 5 Ôn thi học kì 1 Đề thi HK1 Tiếng Việt lớp 5 Đề thi trường Tiểu học Tiên Phong Viết bài văn tả lại một người Quy tắc chính tảGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Đỗ Đăng Tuyển
7 trang 298 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Bố Hạ, Bắc Giang
2 trang 251 7 0 -
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Phòng GD&ĐT Thạch Hà
5 trang 231 8 0 -
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
12 trang 215 0 0 -
3 trang 191 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Hóa lý in năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
6 trang 177 0 0 -
6 trang 129 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 8 năm 2022-2023 - Trường THCS Lê Quý Đôn, Long Biên
4 trang 127 4 0 -
4 trang 123 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Vật liệu học năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
8 trang 107 0 0