Danh mục

Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng Nghề khóa I (2007 - 2010) môn Quản trị mạng máy tính: Đề thi lý thuyết số 48

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.98 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những câu hỏi tự luận kèm theo đáp án có trong Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng Nghề khóa I (2007 - 2010) môn Quản trị mạng máy tính Phần lý thuyết giúp các bạn sinh viên cao đẳng nghề ôn tập, củng cố kiến thức hiệu quả cho kỳ thi tốt nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng Nghề khóa I (2007 - 2010) môn Quản trị mạng máy tính: Đề thi lý thuyết số 48CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT_LT48 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân. Hãy qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây. Hệ 2 (nhị phân) Hệ 10 (thập phân) Hệ 8 (bát phân) Hệ 16 (thập lục) 10100101 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? AB Câu 2: (2 điểm) Thế nào là miền đụng độ ( Collision domain )? Giải thích luật 4 Repeater (5-4-3-2-1). Câu 3: (3 điểm) a. Trình bày lợi ích của mạng VLAN. b. Phân loại mạng VLAN. c. Số lượng VLAN trên một Switch phụ thuộc vào yếu tố nào? II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. …………………………..Hết………………………Chú ý: thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính STT Họ và tên Trang:1/ 6 Đơn vị công tác1. Nguyễn Văn Hưng 2. Hồ Viết Hà 3. Nguyễn Đình Liêm 4. Đỗ Văn Xuân 5. Vũ Văn Hùng 6. Đào Anh Tuấn 7. Tô Nguyễn Nhật Quang 8. Nguyễn Vũ Dzũng 9. Đinh Phú NguyênTrường Cao đẳng nghề Đà Nẵng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2 Trường Cao đẳng nghề Hà Nam Trường Cao đẳng nghề TP HCM Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyênTrang:2/ 6CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúcĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010)NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT_LT48 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi) ĐÁP ÁN I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) TT Nội dung a Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân Hệ thập phân (hay hệ đếm cơ số 10) là một hệ đếm có 10 ký tự dùng chỉ số lượng. Hệ đếm này được dùng rộng rãi trên thế giới. Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ cơ cấu sinh học của con người, vì mỗi người có 10 ngón tay. Hệ thống ký tự các con số dùng để biểu đạt các giá trị trong một hệ đếm. Trong hệ thập phân, 10 ký tự (còn gọi là con số) khác nhau được dùng để biểu đạt 10 giá trị riêng biệt (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9), tức là 10 con số. Những con số này còn được dùng cùng với dấu thập phân - ví dụ dấu phẩy - để định vị phần thập phân sau hàng đơn vị. Con số còn có thể được dẫn đầu bằng các ký hiệu + hay - để biểu đạt số dương và số âm nữa. Hệ nhị phân (hay hệ đếm cơ số 2) là một hệ đếm dùng hai ký tự để biểu đạt một giá trị số, bằng tổng số các lũy thừa của 2. Hai ký tự đó thường là 0 và 1; chúng thường được dùng để biểu đạt hai giá trị hiệu điện thế tương ứng (có hiệu điện thế, hoặc hiệu điện thế cao là 1 và không có, hoặc thấp là 0). Do có ưu điểm tính toán đơn giản, dễ dàng thực hiện về mặt vật lý, chẳng hạn như trên các mạch điện tử, hệ nhị phân trở thành một phần kiến tạo căn bản trong các máy tính đương thời. b Kết quả qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây (chữ in đậm là số ban đầu)Điểm 1,0 điểm0,5 điểm0,5 điểm1,0 điểmTrang:3/ 6Hệ 2 Hệ 10 (nhị phân) (thập phân) 10100101 165 1111011 123 1010011 83 10101011 171Hệ 8 (bát phân) 245 173 123 253Hệ 16 (thập lục) A5 7B 53 ABCâu 2: (2.0 điểm) TT Nội dung a Thế nào là miền đụng độ ( Collision domain ) Collison domain là các segment mạng vật lý được kết nối ở đó các đụng độ có thể xảy ra. Các đụng độ làm cho mạng hoạt động không hiệu quả. b Giải thích luật 4 Repeater (5-4-3-2-1) 5: Năm segment hình thành môi trường truyền toàn mạng 4: Bốn Repeater hay Hub 3: Ba segment của mạng chứa host 2: Hai phần liên kết 1: Một miền đụng độ lớn Luật bốn Repeater cho 10 Mbps Ethernet được dùng như một tiêu chuẩn để mở rộng các segment của LAN Luật bốn Repeater này chỉ ra rằng không có thể tồn tại lớn hơn 4 Repeater hay Hub giữa bất kỳ hai máy tính nào trên mạng Để đảm bảo rằng một mạng 10Base – T được lặp hoạt động đúng mức, tính toán thời gian trễ hành trình phải ở trong một giới hạn nào đó nếu không tất cả các máy trạm không thể nghe thấy tất cả đụng độ trên mạng. Khi phạm Luật bốn Repeater có thể dẫn đến việc xâm phạm giới hạn trễ tối đa. nếu giới hạn trễ bị gia tăng, số lượng đụng độ trễ ( late collision )sẽ càng gia tăng. Luật bốn Repeater cũng cung cấp các hướng dẫn để giữ thời gian trễ hành trình trong một mạng chia sẻ ở trong các giới hạn có thể chấp nhận được. Câu 3: (3.0 điểm) TT Nội dung a Trình bày lợi ích của mạng VLAN  Phân tách các vùng quảng bá để tạo ra nhiều băng thông hơn cho người sử dụng;  Tăng cường tính bảo mật bằng cách cô lập người sử dụng dựa vào kỹ thuật của cầu nối; ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: