DF-DHF-DSS – Phần 1
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.60 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm chung - Dengue là từ đồng âm ki denga pepo của Phi châu, phiên qua tiếng Anh vào quãng 1827-28 khi có bùng phát dịch ở vùng Caribean. - 1789 Benjamin Rush báo cáo mô tả lâm sàng đầu tiên trong y văn, nhưng nguyên nhân do virus và đường truyền virus thông qua muỗi, phải đến đầu thể kỷ 20 mới được làm rõ. (www.emedicine.com) - Sốt Dengue (tên khác: sốt breakbone) là do nhiễm flavivirus truyền vào khi bị muỗi Aedes đốt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DF-DHF-DSS – Phần 1 DF-DHF-DSS – Phần 1I.Tổng quan+ Đặc điểm chung- Dengue là từ đồng âm ki denga pepo của Phi châu, phiên qua tiếng Anhvào quãng 1827-28 khi có bùng phát dịch ở vùng Caribean.- 1789 Benjamin Rush báo cáo mô tả lâm sàng đầu tiên trong y văn, nhưngnguyên nhân do virus và đường truyền virus thông qua muỗi, phải đến đầuthể kỷ 20 mới được làm rõ. (www.emedicine.com)- Sốt Dengue (tên khác: sốt breakbone) là do nhiễm flavivirus truyền vào khibị muỗi Aedes đốt.+ Virus Dengue có thể gây nên bệnh lý đa dạng, biểu hiện ở nhiều mức độkhác nhau:- Từ Sốt Dengue (Dengue Fever-DF) nhẹ nhàng- Đến Sốt xuất huyết Dengue (Dengue Hemorrhagic Fever-DHF) nặng nề và- Hội chứng sốc do Dengue (Dengue Shock Syndrome-DSS) thì rất dễ tửvong.+ Số it trường hợp virus là nguyên nhân tăng tính thấm thành mạ ch, dẫn đếnbiến chứng xuât huyết hoặc DIC, được biết đến như là sốt dengue xuât huyết(DHF). Có các giả thuyết cho rằng:- thể nặng DHF/DSS xảy ra là khi một người đã nhiễm bệnh trong quá khứbởi một loại virus nay lại nhiễm một loại virus khác.- do cơ chế tăng cường kháng thể tùy thuộc sự nhiễm trùng (antibody-dependent enhancement of infection),- do sự biến thái của các type huyết thanh virus (viral serotype variation) vàsự hoạt hóa miễn dịch bất thường (abnormal immune activation).+ Theo nhận định của các chuyên gia, nguyên nhân gây gia tăng số trườnghợp mắc và tử vong do SXH trong thời gian vừa qua là có sự thay đổi tuýpvirus từ tuýp dengue 2 sang tuýp dengue 1, có thể do bị nhiễm cùng lúc 2hoặc 3 týp virút DEN, kế đến là do thời tiết bất thường và một số địa phươngchưa quyết liệt trong công tác phòng chống dịch nhằm diệt muỗi Aedesaegypti.+ Sốc giảm thể tích và xuất huyết là nguyên nhân chính gây tử vong trongSXH Dengue nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng.- Khoảng 20-30% DHF phát triển shock tạo thành hội chứng shock dengue(DSS)- Trái với dengue cổ điển, DHF/DSS hay gặp ở trẻ nhỏ & nam giới.+ Ước tính- Thế giới: 50-100 triệu ca sốt Dengue (DF) và vài trăm nghìn ca DHF mỗinăm.- Ở nước ta, đã phân lập được cả 4 típ virus Dengue gây bệnh.- Các năm 1991-1995, chủ yếu là típ Den 1 và Den 2; năm 1997-1998 là típDen 3.- Từ 1999 đến nay, típ Den 4 gia tăng và có lẽ sẽ là típ gây bệnh chính trongnhững năm tới.II. Triệu chứng lâm sàng1.Triệu chứng Sốt Dengue (DF)(dengue fever-dengue cổ điển)a. Nung bệnh: từ 3-15 ngàyb. Khởi phát: những biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào lứa tuổi:- Trẻ còn bú và trẻ nhỏ: có thể có triệu chứng sốt không đặc hiệu và phátban.- Trẻ lớn và người lớn: sốt cao đột ngột kèm nhức đầu, đau nhức 2 bên hốmắt, đau khắp người, đau cơ, đau khớp. Mệt mỏi, chán ăn.c.Toàn phát:- Sốt cao 39 - 40oC, Sốt thường trong vòng 2 đến 7 ngày.- Hạ sốt xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 thường kèm biểu hiện xuấthuyết nhẹ nhàng (chấm xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết và chảy máumũi).- Sau khi hạ sốt thường xuất hiện ban dạng dát sẩn đa hình thái, đôi khi gâyngứa, đầu tiên ở thân mình và lan rộng theo hướng ly tâm đến các chi, mặt,lòng bàn tay và lòng bàn chân.(A: Ban da dạng sởi xen kẽ đảo daB: Ban xuất huyết dạng chấm do Dengue)- Xung huyết ở củng mạc mắt, đau nhức quanh nhãn cầu.- Ðau cơ, đau khớp, mệt mỏi chán ăn.- Sưng hạch bạch huyết.- Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi hạ.- Tiểu cầu bình thường.- Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu).- Một số trường hợp có thể xuất huyết tiêu hóa và sốc. (Như vậy biểu hiệnxuất huyết không chỉ DHF mới có).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DF-DHF-DSS – Phần 1 DF-DHF-DSS – Phần 1I.Tổng quan+ Đặc điểm chung- Dengue là từ đồng âm ki denga pepo của Phi châu, phiên qua tiếng Anhvào quãng 1827-28 khi có bùng phát dịch ở vùng Caribean.- 1789 Benjamin Rush báo cáo mô tả lâm sàng đầu tiên trong y văn, nhưngnguyên nhân do virus và đường truyền virus thông qua muỗi, phải đến đầuthể kỷ 20 mới được làm rõ. (www.emedicine.com)- Sốt Dengue (tên khác: sốt breakbone) là do nhiễm flavivirus truyền vào khibị muỗi Aedes đốt.+ Virus Dengue có thể gây nên bệnh lý đa dạng, biểu hiện ở nhiều mức độkhác nhau:- Từ Sốt Dengue (Dengue Fever-DF) nhẹ nhàng- Đến Sốt xuất huyết Dengue (Dengue Hemorrhagic Fever-DHF) nặng nề và- Hội chứng sốc do Dengue (Dengue Shock Syndrome-DSS) thì rất dễ tửvong.+ Số it trường hợp virus là nguyên nhân tăng tính thấm thành mạ ch, dẫn đếnbiến chứng xuât huyết hoặc DIC, được biết đến như là sốt dengue xuât huyết(DHF). Có các giả thuyết cho rằng:- thể nặng DHF/DSS xảy ra là khi một người đã nhiễm bệnh trong quá khứbởi một loại virus nay lại nhiễm một loại virus khác.- do cơ chế tăng cường kháng thể tùy thuộc sự nhiễm trùng (antibody-dependent enhancement of infection),- do sự biến thái của các type huyết thanh virus (viral serotype variation) vàsự hoạt hóa miễn dịch bất thường (abnormal immune activation).+ Theo nhận định của các chuyên gia, nguyên nhân gây gia tăng số trườnghợp mắc và tử vong do SXH trong thời gian vừa qua là có sự thay đổi tuýpvirus từ tuýp dengue 2 sang tuýp dengue 1, có thể do bị nhiễm cùng lúc 2hoặc 3 týp virút DEN, kế đến là do thời tiết bất thường và một số địa phươngchưa quyết liệt trong công tác phòng chống dịch nhằm diệt muỗi Aedesaegypti.+ Sốc giảm thể tích và xuất huyết là nguyên nhân chính gây tử vong trongSXH Dengue nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng.- Khoảng 20-30% DHF phát triển shock tạo thành hội chứng shock dengue(DSS)- Trái với dengue cổ điển, DHF/DSS hay gặp ở trẻ nhỏ & nam giới.+ Ước tính- Thế giới: 50-100 triệu ca sốt Dengue (DF) và vài trăm nghìn ca DHF mỗinăm.- Ở nước ta, đã phân lập được cả 4 típ virus Dengue gây bệnh.- Các năm 1991-1995, chủ yếu là típ Den 1 và Den 2; năm 1997-1998 là típDen 3.- Từ 1999 đến nay, típ Den 4 gia tăng và có lẽ sẽ là típ gây bệnh chính trongnhững năm tới.II. Triệu chứng lâm sàng1.Triệu chứng Sốt Dengue (DF)(dengue fever-dengue cổ điển)a. Nung bệnh: từ 3-15 ngàyb. Khởi phát: những biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào lứa tuổi:- Trẻ còn bú và trẻ nhỏ: có thể có triệu chứng sốt không đặc hiệu và phátban.- Trẻ lớn và người lớn: sốt cao đột ngột kèm nhức đầu, đau nhức 2 bên hốmắt, đau khắp người, đau cơ, đau khớp. Mệt mỏi, chán ăn.c.Toàn phát:- Sốt cao 39 - 40oC, Sốt thường trong vòng 2 đến 7 ngày.- Hạ sốt xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 thường kèm biểu hiện xuấthuyết nhẹ nhàng (chấm xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết và chảy máumũi).- Sau khi hạ sốt thường xuất hiện ban dạng dát sẩn đa hình thái, đôi khi gâyngứa, đầu tiên ở thân mình và lan rộng theo hướng ly tâm đến các chi, mặt,lòng bàn tay và lòng bàn chân.(A: Ban da dạng sởi xen kẽ đảo daB: Ban xuất huyết dạng chấm do Dengue)- Xung huyết ở củng mạc mắt, đau nhức quanh nhãn cầu.- Ðau cơ, đau khớp, mệt mỏi chán ăn.- Sưng hạch bạch huyết.- Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi hạ.- Tiểu cầu bình thường.- Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu).- Một số trường hợp có thể xuất huyết tiêu hóa và sốc. (Như vậy biểu hiệnxuất huyết không chỉ DHF mới có).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 31 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0