DF-DHF-DSS – Phần 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.38 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Triệu chứng Sốt XH Dengue (DHF). * Thường gặp ở trẻ em sống trong điạ phương, và có khả năng xuất hiện nhất khi nhiễm khuẩn thứ phát với tip huyết thanh 2. * Sau vài ngày mắc bệnh, xuất hiện dấu hiệu của chảy máu bầm máu (ecchymoses), chảy máu dạ dày-ruột non, và chảy máu cam. * Một số virus dengue vỏ glicoprotein cùng vị trí với những đoạn của các yếu tố đông máu, kể cả plasminogen, và như vậy sốt dengue xuât huyết có thể biểu hiện giống như một phản ứng tự miễn dịch....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DF-DHF-DSS – Phần 2 DF-DHF-DSS – Phần 22. Triệu chứng Sốt XH Dengue (DHF).* Thường gặp ở trẻ em sống trong điạ phương, và có khả năng xuất hiệnnhất khi nhiễm khuẩn thứ phát với tip huyết thanh 2.* Sau vài ngày mắc bệnh, xuất hiện dấu hiệu của chảy máu bầm má u(ecchymoses), chảy máu dạ dày-ruột non, và chảy máu cam.* Một số virus dengue vỏ glicoprotein cùng vị trí với những đoạn của cácyếu tố đông máu, kể cả plasminogen, và như vậy sốt dengue xuât huyết cóthể biểu hiện giống như một phản ứng tự miễn dịch.* Một số nhỏ bệnh nhân tiến triển tới hội chứng shock dengue trong tìnhtrạng sốt cấp tính, biểu hiện các mảng xuất huyết và rò rỉ mao quản nổi bật,biểu hiện trễ hơn như tràn dịch màng phổi, cổ́ chướng, và xu hướng dể pháttriển thành shock.* Đau bụng liên tục kèm với nôn mửa, sự giảm sút ý thức, và giảm thể nhiệtcần phải chú ý liên quan với phát triển DHF/DSS.a.DHF không sốc:+ Hội chứng nhiễm trùng:- sốt cao đột ngột, nhiệt độ 39-40oC, sốt kéo dài 2-7 ngày,- kèm các triệu chứng như: mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạsườn phải, đôi khi nôn, gan to: ở trẻ em hay gặp hơn người lớn, đôi khi daxung huyết hoặc có phát ban.+ Hội chứng thần kinh:- đau người. đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau quanh hố mắt;- trẻ nhỏ sốt cao, đôi khi co giật, hốt hoảng; không có biểu hiện màng não.+ Hội chứng xuất huyết:Thường xuất hiện vào ngày thứ 2 của bệnh.- Trường hợp không có xuất huyết thì có dấu hiệu dây thắt dương tính.(Dấu hiệu dây thắt làm đúng phải đạt yêu cầu cản trở hoàn toàn tuần hoàntĩnh mạch, mà vẫn duy trì được tuần hoàn động mạch; Nên dùng HA kế-duytrì 10 phút ở HA trung bình; sau khi tháo hơi - theo dõi tiếp 10 phút nữa;bình thường da hơi tím nhẹ-rồi trở lại bình thường, không có đốm chảy máunào cả; có tác giả cho là âm tính nếu chỉ xuất hiện ở nếp khủy với - Mạch nhanh, nhẹ hoặc bằng 0.- Huyết áp hạ hoặc bằng 0.- Chi mát, lạnh. Dấu phục hồi sắc da > 2 giây.- Tiểu ít hoặc không tiểu.- Dấu hiệu bứt nhức, bất an, lo âu,… ít thấy ở người lớn so với trẻ em trừtrường hợp có xuất huyết kèm theo.+ Nếu không xử trí kịp thời,- sốc diễn biến rất nhanh với huyết áp tụt xuống nhanh và đôi khi không đođược mạch nhỏ khó bắt, bệnh nhân ở trạng thái lơ mơ, thở yếu.- thời gian sốc thường ngắn và bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 12 đến24 giờ.- sốc kéo dài sẽ gây toan chuyển hóa, giảm natri máu và xuất hiện đông máunội quản rải rác gây xuất huyết trầm trọng ở tiêu hóa và các cơ quan khác.- bệnh nhân có thể xuất huyết não đưa đến hôn mê.+ Cô đặc máu- Hct tăng có thể > 60%, cao nhất vào ngày thứ 4, 5 trừ khi có xuất huyếtkèm theo.- Tiểu cầu giảm bắt đầu từ ngày thứ ba của bệnh, < 200.000 lúc đầu, giảmdần < 100.000 đôi khi chỉ còn 5000.+ Tràn dịch đa màng- Xuất hiện vào ngày thứ 4 trở đi và là dấu hiệu có giá trị cao trong chẩnđoán SXH-D ở người lớn, phát hiện bởi Xquang hoặc siêu âm bụng.- Đa số tràn dịch đa màng, số ít trường hợp tràn dịch màng bụng hoặc màngphổi phải đơn thuần.- Hiếm trường hợp có tràn dịch màng phổi trái đơn thuần.+ Tổn thương gan với các mức độ khác nhau là một biểu hiện bệnh gần nhưhằng định của DHF, đặc biệt là trong DSS.- Tổn thương gan gây nên rối loạn đông máu có thể là một trong những cơchế gây nên xuất huyết trong DHF và DSS.- Tăng cao các men gan (SGOT và SGPT) là những dấu hiệu của tổn thươnggan cũng như suy giảm chức năng gan trong DHF.- Các nghiên cứu khác nhau đã cho thấy mức độ tổn thương gan cũng nhưrối loạn đông máu có tương quan với sự nhân lên của virus trong tế bào ganbị nhiễm DV.- Từ đó có thể kết luận rằng các kháng thể kháng DV NS1 đóng một vai tr òtrong tổn thương gan, một biểu hiện bệnh lý thường gặp và có ý nghĩa tiênlượng trong các thể lâm sàng nặng của nhiễm virus Dengue.+ Suy cơ quanNhững trường hợp có các dấu suy cơ quan dễ làm sai lệch chẩn đoán banđầu và ảnh hưởng kết quả điều trị của bệnh nhân. Nếu có, sẽ thấy:- Vàng da mắt, bilirubin tăng, men gan tăng, tỉ Prothombin giảm.- Creatinin bình thường hoặc cao nhẹ. Có trường hợp suy thận và hồi phụcsau đó- Hiếm trường hợp cần chạy thận nhân tạo.3. Tiến triển- Thời kỳ hồi phục của DSS hoặc không sốc đều nhanh chóng:- bệnh nhân ăn ngon miệng và thèm ăn là dấu hiệu tiên lượng tốt.- Trong giai đoạn hồi phục có thể gặp tim đập chậm hoặc loạn nhịp xoang vàkhỏi trong vài ngày.III.Cận lâm sàng+ Giảm số lượng tiểu cầu (- 2006 có Bộ KIT của Viện CNSH VN chế tạo (~10 nghìn VND/kit), giúpchẩn đoán nhanh trong 45 phút.- Virut có thể thấy trong má u ở pha cấp ~ kỹ thuật RT- PCR đang được pháttriển.- Immunohistochemistry ~ là XN dò tìm kháng thể cũng có thể được sửdụng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DF-DHF-DSS – Phần 2 DF-DHF-DSS – Phần 22. Triệu chứng Sốt XH Dengue (DHF).* Thường gặp ở trẻ em sống trong điạ phương, và có khả năng xuất hiệnnhất khi nhiễm khuẩn thứ phát với tip huyết thanh 2.* Sau vài ngày mắc bệnh, xuất hiện dấu hiệu của chảy máu bầm má u(ecchymoses), chảy máu dạ dày-ruột non, và chảy máu cam.* Một số virus dengue vỏ glicoprotein cùng vị trí với những đoạn của cácyếu tố đông máu, kể cả plasminogen, và như vậy sốt dengue xuât huyết cóthể biểu hiện giống như một phản ứng tự miễn dịch.* Một số nhỏ bệnh nhân tiến triển tới hội chứng shock dengue trong tìnhtrạng sốt cấp tính, biểu hiện các mảng xuất huyết và rò rỉ mao quản nổi bật,biểu hiện trễ hơn như tràn dịch màng phổi, cổ́ chướng, và xu hướng dể pháttriển thành shock.* Đau bụng liên tục kèm với nôn mửa, sự giảm sút ý thức, và giảm thể nhiệtcần phải chú ý liên quan với phát triển DHF/DSS.a.DHF không sốc:+ Hội chứng nhiễm trùng:- sốt cao đột ngột, nhiệt độ 39-40oC, sốt kéo dài 2-7 ngày,- kèm các triệu chứng như: mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạsườn phải, đôi khi nôn, gan to: ở trẻ em hay gặp hơn người lớn, đôi khi daxung huyết hoặc có phát ban.+ Hội chứng thần kinh:- đau người. đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau quanh hố mắt;- trẻ nhỏ sốt cao, đôi khi co giật, hốt hoảng; không có biểu hiện màng não.+ Hội chứng xuất huyết:Thường xuất hiện vào ngày thứ 2 của bệnh.- Trường hợp không có xuất huyết thì có dấu hiệu dây thắt dương tính.(Dấu hiệu dây thắt làm đúng phải đạt yêu cầu cản trở hoàn toàn tuần hoàntĩnh mạch, mà vẫn duy trì được tuần hoàn động mạch; Nên dùng HA kế-duytrì 10 phút ở HA trung bình; sau khi tháo hơi - theo dõi tiếp 10 phút nữa;bình thường da hơi tím nhẹ-rồi trở lại bình thường, không có đốm chảy máunào cả; có tác giả cho là âm tính nếu chỉ xuất hiện ở nếp khủy với - Mạch nhanh, nhẹ hoặc bằng 0.- Huyết áp hạ hoặc bằng 0.- Chi mát, lạnh. Dấu phục hồi sắc da > 2 giây.- Tiểu ít hoặc không tiểu.- Dấu hiệu bứt nhức, bất an, lo âu,… ít thấy ở người lớn so với trẻ em trừtrường hợp có xuất huyết kèm theo.+ Nếu không xử trí kịp thời,- sốc diễn biến rất nhanh với huyết áp tụt xuống nhanh và đôi khi không đođược mạch nhỏ khó bắt, bệnh nhân ở trạng thái lơ mơ, thở yếu.- thời gian sốc thường ngắn và bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 12 đến24 giờ.- sốc kéo dài sẽ gây toan chuyển hóa, giảm natri máu và xuất hiện đông máunội quản rải rác gây xuất huyết trầm trọng ở tiêu hóa và các cơ quan khác.- bệnh nhân có thể xuất huyết não đưa đến hôn mê.+ Cô đặc máu- Hct tăng có thể > 60%, cao nhất vào ngày thứ 4, 5 trừ khi có xuất huyếtkèm theo.- Tiểu cầu giảm bắt đầu từ ngày thứ ba của bệnh, < 200.000 lúc đầu, giảmdần < 100.000 đôi khi chỉ còn 5000.+ Tràn dịch đa màng- Xuất hiện vào ngày thứ 4 trở đi và là dấu hiệu có giá trị cao trong chẩnđoán SXH-D ở người lớn, phát hiện bởi Xquang hoặc siêu âm bụng.- Đa số tràn dịch đa màng, số ít trường hợp tràn dịch màng bụng hoặc màngphổi phải đơn thuần.- Hiếm trường hợp có tràn dịch màng phổi trái đơn thuần.+ Tổn thương gan với các mức độ khác nhau là một biểu hiện bệnh gần nhưhằng định của DHF, đặc biệt là trong DSS.- Tổn thương gan gây nên rối loạn đông máu có thể là một trong những cơchế gây nên xuất huyết trong DHF và DSS.- Tăng cao các men gan (SGOT và SGPT) là những dấu hiệu của tổn thươnggan cũng như suy giảm chức năng gan trong DHF.- Các nghiên cứu khác nhau đã cho thấy mức độ tổn thương gan cũng nhưrối loạn đông máu có tương quan với sự nhân lên của virus trong tế bào ganbị nhiễm DV.- Từ đó có thể kết luận rằng các kháng thể kháng DV NS1 đóng một vai tr òtrong tổn thương gan, một biểu hiện bệnh lý thường gặp và có ý nghĩa tiênlượng trong các thể lâm sàng nặng của nhiễm virus Dengue.+ Suy cơ quanNhững trường hợp có các dấu suy cơ quan dễ làm sai lệch chẩn đoán banđầu và ảnh hưởng kết quả điều trị của bệnh nhân. Nếu có, sẽ thấy:- Vàng da mắt, bilirubin tăng, men gan tăng, tỉ Prothombin giảm.- Creatinin bình thường hoặc cao nhẹ. Có trường hợp suy thận và hồi phụcsau đó- Hiếm trường hợp cần chạy thận nhân tạo.3. Tiến triển- Thời kỳ hồi phục của DSS hoặc không sốc đều nhanh chóng:- bệnh nhân ăn ngon miệng và thèm ăn là dấu hiệu tiên lượng tốt.- Trong giai đoạn hồi phục có thể gặp tim đập chậm hoặc loạn nhịp xoang vàkhỏi trong vài ngày.III.Cận lâm sàng+ Giảm số lượng tiểu cầu (- 2006 có Bộ KIT của Viện CNSH VN chế tạo (~10 nghìn VND/kit), giúpchẩn đoán nhanh trong 45 phút.- Virut có thể thấy trong má u ở pha cấp ~ kỹ thuật RT- PCR đang được pháttriển.- Immunohistochemistry ~ là XN dò tìm kháng thể cũng có thể được sửdụng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 59 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 49 1 0 -
4 trang 46 0 0
-
6 trang 42 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 41 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 30 0 0 -
39 trang 29 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 28 0 0