Danh mục

Dị tật còn ống động mạch có nguy hiểm?

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.24 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Còn ống động mạch là dị tật khá phổ biến ở trẻ em (chiếm 18% - 20% tổng số tim bẩm sinh), bệnh có thể tồn tại dưới dạng còn ống động mạch đơn thuần hoặc kết hợp với các bệnh khác. Trước đây căn bệnh này ít có cơ may điều trị nhưng với các phương pháp điều trị tiên tiến hiện nay, dị tật còn ống động mạch đã không còn quá nguy hiểm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dị tật còn ống động mạch có nguy hiểm? Nguồn: vietgioitinh.net Dị tật còn ống động mạch có nguy hiểm? Còn ống động mạch là dị tật khá phổ biến ở trẻ em (chiếm 18% - 20% tổng sốtim bẩm sinh), bệnh có thể tồn tại dưới dạng còn ống động mạch đơn thuần hoặc kếthợp với các bệnh khác. Trước đây căn bệnh này ít có cơ may điều trị nhưng với cácphương pháp điều trị tiên tiến hiện nay, dị tật còn ống động mạch đã không còn quánguy hiểm. Đặt catheter xử trí còn ống động mạch ở trẻ em. Vì sao lại có dị tật này? Trong thời kỳ bào thai, tim cũng có động mạch chủ và động mạch phổi nhưnglúc bấy giờ phổi chưa thở nên hệ tiểu tuần hoàn chưa hoạt động. Động mạch chủ vàđộng mạch phổi được nối liền với nhau bởi một ống động mạch. Máu ở tâm thất phảicũng đi vào động mạch phổi nhưng rồi qua ống động mạch đổ thẳng sang động mạchchủ. Khi trẻ ra đời phổi bắt đầu hoạt động, hệ tiểu tuần hoàn hoạt động, máu từ tâmthất phải lên động mạch phổi rồi tới phổi trao đổi oxy và carbonic chứ không qua ốngđộng mạch nữa, nên ống động mạch dần dần teo, tắc lại vào tuần thứ 6 đến tuần thứ11. Dị tật tim thường phát sinh do lỗi trong thời kỳ thai nhi hình thành tim, nhưngchúng thường không có nguyên nhân rõ ràng. Nếu trong cơ thể tồn tại tình trạng cònống động mạch sẽ xảy ra hiện tượng: áp suất ở động mạch chủ lớn hơn ở động mạchphổi trong cả hai thì tâm thu và tâm trương, nên có một luồng máu từ động mạch chủqua động mạch phổi tạo thành một shunt trái - phải và gây ra tiếng thổi liên tục. Doluồng máu đi từ động mạch chủ vào động mạch phổi mạnh hơn làm cho lưu lượngmáu qua phổi tăng lên. Nếu ống động mạch nhỏ ảnh hưởng ít, còn ống động mạch lớn sẽ làm cholượng máu khá lớn đổ vào động mạch phổi, áp lực tiểu tuần hoàn tăng lên dần làm tổnthương và xơ cứng các động mạch nhỏ. Nếu áp lực động mạch phổi tăng cao hơn độngmạch chủ, luồng máu sẽ đổi chiều, máu từ động mạch phổi vào động mạch chủ gâytím phần dưới cơ thể (sau chỗ nối ống động mạch). Dấu hiệu của bệnh Dấu hiệu của bệnh còn ống động mạch có biểu hiện khác nhau tùy thuộc vàokích thước của lỗ thông. Lỗ thông nhỏ có thể không gây triệu chứng gì nên có thểkhông được phát hiện. Kích thước lỗ thông lớn có thể gây nên các dấu hiệu suy timsớm sau khi sinh. Khi lỗ thông lớn thường có các biểu hiện: khó thở nhẹ khi gắng sức, thở hổnhển, thở nhanh kéo dài; nhịp tim nhanh, chậm phát triển thể chất, ăn uống kém, ra mồhôi khi khóc hoặc khi chơi dễ bị nhiễm khuẩn ở phổi. Nếu bệnh ở thể nặng và muộnthì phần dưới cơ thể bị tím lại. Yếu tố nguy cơ Bệnh có thể xuất hiện mang tính chất gia đình và đôi khi xảy ra với vấn đề genkhác như hội chứng Down. Nếu trong gia đình có một đứa trẻ bị bệnh tim bẩm sinh thìnên nhờ chuyên gia tư vấn di truyền để biết được khả năng mắc bệnh của những đứatrẻ được sinh ra sau. Kinh nghiệm cho thấy những bà mẹ trong thời kỳ mang thai, nguy cơ có trẻmắc bệnh tim bẩm sinh tăng lên khi: Bị nhiễm Rubella: Nhiễm Rubella trong khi mang thai có thể tăng nguy cơ mắcbệnh tim bẩm sinh. Virut Rubella xâm nhập qua nhau thai và vào hệ thống tuần hoàncủa thai làm tổn thương mạch máu, các cơ quan bao gồm cả tim, không kiểm soát tốtđường huyết ở những bà mẹ mang thai bị đái tháo đường, lạm dụng thuốc hoặc rượu,các chất hóa học, tia xạ trong quá trình mang thai có thể làm tổn hại đến thai nhi trongđó có tim và mạch máu. Biến chứng thường gặp: Một lỗ thông nhỏ có thể không gây nên triệu chứng, lỗthông lớn nếu không điều trị có thể là nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi, haybị viêm phổi hoặc suy tim. Một người không thắt ống động mach nguy cơ nhiễmkhuẩn mạch máu tăng lên, vì lý do này khi trẻ em hoặc người lớn còn ống động mạchphải dùng kháng sinh trước khi nhổ răng. Viêm phổi tái phát kéo dài thường gặp ở trẻdưới 2 tuổi; tình trạng suy tim rất hay gặp; luồng máu đổi chiều gây tím thường xuyênở nửa dưới cơ thể; viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler)... Điều trị bệnh bằng những biện pháp nào? Các biện pháp nội khoa được áp dụng như các thuốc chống viêm không steroid:ibuprofen hoặc indomethacin... để giúp đóng lại lỗ thông ở trẻ đẻ non. Thuốc chốngviêm không steroid ngăn cản hóa chất giống hormon trong cơ thể mà các chất đó giữcho ống động mạch mở. Can thiệp tim mạch: Dùng một ống nhỏ (catheter) được chọc vào mạch máu ởháng và luồn lên tim. Qua catheter, một bóng nhỏ được bơm lên bịt kín lỗ thông. Phẫu thuật: Ống động mạch thường được đóng lại bằng một cái kẹp bằng kimloại. Cắt, thắt ống động mạch cho kết quả rất tốt, nên tiến hành phẫu thuật sớm trước5-7 tuổi. Nên phòng và phát hiện bệnh sớm Các bậc cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bệnh khi: Trẻ nhanh mệt khi chơi hoặcchán ăn; không tăng cân; trở nên khó thở hoặc tím tái khi ăn hoặc khóc; luôn thởnhanh hoặc thở nông. Điều quan trọng để phòng bệnh tim bẩm sinh là bà mẹ khi mang thai cần: - Bỏ thuốc lá, giảm các st ...

Tài liệu được xem nhiều: