ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.74 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau Pz, có những trầm tích biển xảy ra, lớn nhất là ở Kreta. Các trầm tích Mg và Kz có lớp màu đỏ nguồn gốc lục địa và đá cát nguồn gốc sông. * Bồn Williston khai thác dầu và khí từ nhiều mỏ nhỏ, không được xem là tỉnh dầu khí chính. Các tầng sản phẩm chủ yếu là bẫy kết hợp đới nâng và cung đảo, các nếp lồi thoải nằm trên đá móng với những đặc điểm tướng đá và bất chỉnh hợp trước và sau Kreta. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 2 bồn bị giới hạn bởi ám tiêu chắn, evaporit. Sau Pz, có những trầm tích biển xảy ra, lớn nhất là ở Kreta. Các trầm tích Mg và Kz có lớp màu đỏ nguồn gốc lục địa và đá cát nguồn gốc sông. * Bồn Williston khai thác dầu và khí từ nhiều mỏ nhỏ, không được xem là tỉnh dầu khí chính. Các tầng sản phẩm chủ yếu là bẫy kết hợp đới nâng và cung đảo, các nếp lồi thoải nằm trên đá móng với những đặc điểm tướng đá và bất chỉnh hợp trước và sau Kreta. ¾ sản lượng dầu có trong đá cacbonat Devon sớm và bảo tồn trong cacbonat Ordovic. Tối thiểu có 3 thành hệ cacbonat Cambri-Ordovic. - Đá mẹ chủ yếu là đá phiến sét, tuổi K giầu vật chất hữu cơ chưa đủ trưởngthành để tạo dầu. - Tầng sản phẩm đặc trưng cho bồn nội mảng, chỉ có 1 chu kỳ đơn khônglập lại lấp đầy bồn, tích tụ thuộc môi trường biển nông hoặc lục địa hoặc trộnlẫn cả hai. Cát kết và cacbonat có độ chọn lọc tốt, đa số bồn nội mảng có tuổi Pz. CuốiPz các bồn này không có tích tụ hoặc chủ yếu tích tụ không phải nguồn gốcbiển. - Bẫy tầng chứa cát kết và cacbonat hình thành do đới nâng hoặc đá móng.Bẫy địa tầng có mặt ở ven rìa bồn. Do nằm xa ranh giới mảng , yếu tố gradientđịa nhiệt quyết định sự trưởng thành (nhiệt độ và thời gian quyết định sự hìnhthành dầu). Bồn trũng nội mảng chưa bao giờ được chôn vùi sâu. - Rủi ro trong khai thác không có sự hiện diện của các bẫy hoàn chỉnh vàđá phiến sét phát không triển đầy đủ dưới dạng đá mẹ và đá chắn. Một số bồnnội mảng quá đơn giản, cấu trúc ít thuận lợi để chứa sản phẩm. - Bồn nội mảng có thể ở 2 dạng: + Tập trung nhiều mỏ nhỏ, nếu kết hợp có thể có đới sản phẩm đáng kể (Williston). + Có mỏ lớn kết hợp cùng đá móng, dịch chuyển dài, có thể chứa hơn phân nửa tổng lượng sản phẩm của bồn (Illinois) dầu tập trung trong thấu khính cát kết ở nếp lồi.2.2- Bồn trũng rìa miền nền (Trước núi – foreland) - Vị trí: Phát triển gần rìa lục địa (còn gọi là bồn trũng trước núi) Phát triển trong 2 giai đoạn từ kiểu bồn trũng nội mảng: Chu kỳ hội tụ đầutiên bị gián đoạn bởi quá trình nâng lên, thường trong Pz muộn hoặc trong Mz.Chu kỳ thứ 2 bắt đầu theo hướng khác, được đánh dấu bởi một bất chỉnh hợp.Bồn trũng được bắt đầu bằng một quá trình mở rộng, nhưng trong chu kỳ thứ 2chủ yếu là giai đoạn nén ép liên quan đến việc nâng lên và chuyển động tạonúi - Tính chất Thường có dạng elip hoặc kéo dài, có sự thay đổi chiều rộng, trắc diện đốixứng 11 - Một số bồn trũng lớn Bồn trũng miền trước núi đang khai thác thuộc vùngBắc Mỹ (bồn Alberta, Anadarko, Permian, Appalachian) và đa số các bồntrũng nhỏ thuộc Rocky mount và ở Đông Nam Mỹ, một số bồn thuộc Angieri. + Ví dụ: Bồn Permian (Tây Texas) tiêu biểu cho bồn trũng trước núi. Đường kính khoảng 360 km, trầm tích dày khoảng 6 km (rộng >>dày) chiều sâu tối thiểu 2km mới đạt ngưỡng cửa sổ tạo dầu bồn mở rộng tương đối đối xứng. Đây là bồn trũng kín, rộng chia ra làm 2 bồn trũng nhỏ Delaware và Midland, cách nhau bởi phần lồi gọi là cung đảo trung tâm. Trong bồn trũng Permian, dầu khí đều có trong 2 kỳ: Kỳ 1 là trong Permian sớm liên quan địa hình của đá móng tạo bẫy, kỳ 2 nằm trong đá vôi và cát kết Pecmi, liên quan nhiều hơn so với kỳ 1, chủ yếu là nếp lồi của các dome muối và các tướng liên quan đấn ám tiêu. Trong các đá trầm tích Pz giữa, một số tầng chứa không liên tục theo chiều ngang nên đới sản phẩm ít. - Tầng chứa chủ yếu là trầm tích hạt vụn. Tầng sản phẩm Permian có mặt trong cả hai chu kỳ tích tụ và liên quan đá móng thời ký đầu và nếp lồi của các tướng địa tầng trong chu kỳ 2 - Gradient địa nhiệt: Bồn trũng trước núi có xu hướng địa nhiệt thấp, tuyvẫn cao hơn so với nội mảng. Một số có gradient địa nhiệt cao hơn trung bìnhtạo thuận lợi về nhiệt độ để tạo dầu. Bồn trũng kiểu này sâu hơn, tiềm năngdầu khí tốt hơn so với nội mảng. Các mỏ kích thước nhỏ gom lại hoặc một số mỏ lớn khác thường tạo trữlượng thương mại của bồn.2.3- Bồn trũng dạng rift - Vị trí: Thuộc miền rìa vỏ lục địa. Miền trũng dạng rift khác trước núi là đứt gãy do kéo toạc, sụp xuống, hẹpbề ngang và kéo dài chiều rộng và chiều sâu, 2 bờ vách thẳng đứng. Miền trũng dạng rift khác miền nền bởi các rift có thể liên kết khép kín theothành bồn trong quá trình phân kỳ (do tách giãn đáy biển), và bồn được hìnhthành ở cánh không phát triển, bị kéo căng và không tách ra hoàn toàn. - Tính chất Dạng tuyến nhỏ-vừa, nông vừa-sâu. Các địa hào địa lũy tạo nên trắc diệnkhông quy luật . - Một số bồn trũng lớn Bồn Sirte (Libi), Rhine (Châu Âu), vịnh Siam, Suez(Ai Cập), địa hào Vi King (North Sea) + Ví dụ: Bồn trũng Suez (Ai Cập) * Đường kính 40 km, bề dày trầm tích ~ 5 km ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 2 bồn bị giới hạn bởi ám tiêu chắn, evaporit. Sau Pz, có những trầm tích biển xảy ra, lớn nhất là ở Kreta. Các trầm tích Mg và Kz có lớp màu đỏ nguồn gốc lục địa và đá cát nguồn gốc sông. * Bồn Williston khai thác dầu và khí từ nhiều mỏ nhỏ, không được xem là tỉnh dầu khí chính. Các tầng sản phẩm chủ yếu là bẫy kết hợp đới nâng và cung đảo, các nếp lồi thoải nằm trên đá móng với những đặc điểm tướng đá và bất chỉnh hợp trước và sau Kreta. ¾ sản lượng dầu có trong đá cacbonat Devon sớm và bảo tồn trong cacbonat Ordovic. Tối thiểu có 3 thành hệ cacbonat Cambri-Ordovic. - Đá mẹ chủ yếu là đá phiến sét, tuổi K giầu vật chất hữu cơ chưa đủ trưởngthành để tạo dầu. - Tầng sản phẩm đặc trưng cho bồn nội mảng, chỉ có 1 chu kỳ đơn khônglập lại lấp đầy bồn, tích tụ thuộc môi trường biển nông hoặc lục địa hoặc trộnlẫn cả hai. Cát kết và cacbonat có độ chọn lọc tốt, đa số bồn nội mảng có tuổi Pz. CuốiPz các bồn này không có tích tụ hoặc chủ yếu tích tụ không phải nguồn gốcbiển. - Bẫy tầng chứa cát kết và cacbonat hình thành do đới nâng hoặc đá móng.Bẫy địa tầng có mặt ở ven rìa bồn. Do nằm xa ranh giới mảng , yếu tố gradientđịa nhiệt quyết định sự trưởng thành (nhiệt độ và thời gian quyết định sự hìnhthành dầu). Bồn trũng nội mảng chưa bao giờ được chôn vùi sâu. - Rủi ro trong khai thác không có sự hiện diện của các bẫy hoàn chỉnh vàđá phiến sét phát không triển đầy đủ dưới dạng đá mẹ và đá chắn. Một số bồnnội mảng quá đơn giản, cấu trúc ít thuận lợi để chứa sản phẩm. - Bồn nội mảng có thể ở 2 dạng: + Tập trung nhiều mỏ nhỏ, nếu kết hợp có thể có đới sản phẩm đáng kể (Williston). + Có mỏ lớn kết hợp cùng đá móng, dịch chuyển dài, có thể chứa hơn phân nửa tổng lượng sản phẩm của bồn (Illinois) dầu tập trung trong thấu khính cát kết ở nếp lồi.2.2- Bồn trũng rìa miền nền (Trước núi – foreland) - Vị trí: Phát triển gần rìa lục địa (còn gọi là bồn trũng trước núi) Phát triển trong 2 giai đoạn từ kiểu bồn trũng nội mảng: Chu kỳ hội tụ đầutiên bị gián đoạn bởi quá trình nâng lên, thường trong Pz muộn hoặc trong Mz.Chu kỳ thứ 2 bắt đầu theo hướng khác, được đánh dấu bởi một bất chỉnh hợp.Bồn trũng được bắt đầu bằng một quá trình mở rộng, nhưng trong chu kỳ thứ 2chủ yếu là giai đoạn nén ép liên quan đến việc nâng lên và chuyển động tạonúi - Tính chất Thường có dạng elip hoặc kéo dài, có sự thay đổi chiều rộng, trắc diện đốixứng 11 - Một số bồn trũng lớn Bồn trũng miền trước núi đang khai thác thuộc vùngBắc Mỹ (bồn Alberta, Anadarko, Permian, Appalachian) và đa số các bồntrũng nhỏ thuộc Rocky mount và ở Đông Nam Mỹ, một số bồn thuộc Angieri. + Ví dụ: Bồn Permian (Tây Texas) tiêu biểu cho bồn trũng trước núi. Đường kính khoảng 360 km, trầm tích dày khoảng 6 km (rộng >>dày) chiều sâu tối thiểu 2km mới đạt ngưỡng cửa sổ tạo dầu bồn mở rộng tương đối đối xứng. Đây là bồn trũng kín, rộng chia ra làm 2 bồn trũng nhỏ Delaware và Midland, cách nhau bởi phần lồi gọi là cung đảo trung tâm. Trong bồn trũng Permian, dầu khí đều có trong 2 kỳ: Kỳ 1 là trong Permian sớm liên quan địa hình của đá móng tạo bẫy, kỳ 2 nằm trong đá vôi và cát kết Pecmi, liên quan nhiều hơn so với kỳ 1, chủ yếu là nếp lồi của các dome muối và các tướng liên quan đấn ám tiêu. Trong các đá trầm tích Pz giữa, một số tầng chứa không liên tục theo chiều ngang nên đới sản phẩm ít. - Tầng chứa chủ yếu là trầm tích hạt vụn. Tầng sản phẩm Permian có mặt trong cả hai chu kỳ tích tụ và liên quan đá móng thời ký đầu và nếp lồi của các tướng địa tầng trong chu kỳ 2 - Gradient địa nhiệt: Bồn trũng trước núi có xu hướng địa nhiệt thấp, tuyvẫn cao hơn so với nội mảng. Một số có gradient địa nhiệt cao hơn trung bìnhtạo thuận lợi về nhiệt độ để tạo dầu. Bồn trũng kiểu này sâu hơn, tiềm năngdầu khí tốt hơn so với nội mảng. Các mỏ kích thước nhỏ gom lại hoặc một số mỏ lớn khác thường tạo trữlượng thương mại của bồn.2.3- Bồn trũng dạng rift - Vị trí: Thuộc miền rìa vỏ lục địa. Miền trũng dạng rift khác trước núi là đứt gãy do kéo toạc, sụp xuống, hẹpbề ngang và kéo dài chiều rộng và chiều sâu, 2 bờ vách thẳng đứng. Miền trũng dạng rift khác miền nền bởi các rift có thể liên kết khép kín theothành bồn trong quá trình phân kỳ (do tách giãn đáy biển), và bồn được hìnhthành ở cánh không phát triển, bị kéo căng và không tách ra hoàn toàn. - Tính chất Dạng tuyến nhỏ-vừa, nông vừa-sâu. Các địa hào địa lũy tạo nên trắc diệnkhông quy luật . - Một số bồn trũng lớn Bồn Sirte (Libi), Rhine (Châu Âu), vịnh Siam, Suez(Ai Cập), địa hào Vi King (North Sea) + Ví dụ: Bồn trũng Suez (Ai Cập) * Đường kính 40 km, bề dày trầm tích ~ 5 km ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu dầu khí khai thác dầu khí kỹ thuật khai thác dầu khí địa chất học tài liệu địa chấtTài liệu liên quan:
-
6 trang 332 0 0
-
Giáo trình Địa chất đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Thám
86 trang 158 0 0 -
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 143 0 0 -
8 trang 70 0 0
-
27 trang 42 0 0
-
Bài giảng nhiên liệu sinh học - Giới thiệu
13 trang 38 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
31 trang 37 0 0
-
ĐIA CHÂT CẤU TẠO VÀ ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT
16 trang 36 0 0 -
Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol
6 trang 34 0 0