ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 224.08 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 3 – PHÂN BỐ 3.1- Mỹ: Một trong những nước đứng đầu về dầu mỏ, chiếm khoảng 27% sản lượng thế giới từ các bồn trầm tích với diện tích khoảng 5,6 triệu km2, đại diện cho khoảng 15% các bồn thế giới. Trữ lượng ban đầu của thế giới chính là của Mỹ, đạt đỉnh cao trong nhiều năm, sau đó không tăng thêm. Nhiều khoáng sàng già cỗi, phát hiện mới hiếm, giá thành khai thác dầu không ngừng gia tăng. Sản lượng hiện nay của Mỹ hơn 9/10 xuất phát từ tỉnh dầu lớn Mid Continent,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 3 CHƯƠNG 3 – PHÂN BỐ3.1- Mỹ: Một trong những nước đứng đầu về dầu mỏ, chiếm khoảng 27% sản lượngthế giới từ các bồn trầm tích với diện tích khoảng 5,6 triệu km2, đại diện chokhoảng 15% các bồn thế giới. Trữ lượng ban đầu của thế giới chính là của Mỹ, đạt đỉnh cao trong nhiềunăm, sau đó không tăng thêm. Nhiều khoáng sàng già cỗi, phát hiện mới hiếm,giá thành khai thác dầu không ngừng gia tăng. Sản lượng hiện nay của Mỹ hơn 9/10 xuất phát từ tỉnh dầu lớn MidContinent, Gulf Costa, California, Rocky. Sản lượng của Mid 39%, Gulf 33%,Cali 11%, Rocky 10%. Hai tỉnh Mid and Gulf thuộc 2 tiểu bang Texas và Louisiana.Mỹ đứng đầu trữ lượng khí thiên nhiên. sản lượng tăng dần: 1950-178 tỷm3/năm, 1965-450 tỷ m3/năm. Tỉnh chính cũng thuộc 2 bang trên. Tỉnh dầu chính của Mỹ sắp xếp theo thứ tự quan trọng Mid, Gulf, Cali,Rock, Illinois, Appalachian, Michigân.* Lịch sử tìm kiếm dầu khí ở Mỹ Công tác tìm kiếm đầu tiên bắt đầu giữa thế kỷ 19, trong các đới uốn nếp,dấu hiệu của dãy Appalachian. Đây được coi là nôi của công nghệ dầu mỏ củaMỹ. Nhờ những chương trình thực hiện ở đây, 1883: lý thuyết nếp lồi đượcxác định, thuyết này mở đường cho việc thành lập đại học dầu mỏ; năm 1915:lý thuyết về tỷ số cacbon được xác định. Những thành công đầu tiên nằm trongtỉnh dầu Rocky và Cali 1884 và Kansas 1892 và Gulf Costa 1901. Năm 1900 tỉnh dầu Appalachian vẫn là đới sản xuất quan trọng nhất, sảnlượng hàng năm tối đa 5,8 triệu m3. Năm 1930 công tác tìm kiếm địa chấn được áp dụng Khi kiến trúc trên bề mặt bắt đầu cạn, từ năm 1981, ngoài bẫy nếp lồi, tìmkiếm lần đầu tiên bẫy địa tầng trong vùng Kanssas, từ đó Texas là nơi diễn ranhững thành công tuyệt vời cho đến sau chiến tranh Thế giới thứ 2. Hiện nay nhịp độ phát hiện dầu giảm rõ rệt, người ta cố gắng tìm kiếm khíthiên nhiên để thay thế dầu mỏ. Sản lượng giữ vững nhờ vào hệ số thu hồingày càng cao, đồng thời phát hiện thêm những khoáng sàng ở vùng Alaska(mua của Nga Hoàng). Việc tăng giá dầu cho phép khai thác cạnh tranh đá bitum.3.1.1- Tỉnh dầu Mid Continent (39%) thuộc bang Texas Tương ứng hệ thống gồm các bồn Pz phủ gần 1 triệu km2 ở trung tâm nướcMỹ. Phát hiện gần 6,2 triệu m3 dầu. Kiểu bồn giữa nền và loại địa tầng tương 21đối nhỏ bị cắt ngang bởi những bất chỉnh hợp đóng vai trò chính trong hoạtđộng trữ dầu. Tầng sản phẩm của Pz trải từ Cambri đến Permi với các bồn lớn Mac Elest,Chero Kee nằm phía Đông Bắc với sản phẩm nằm trong cát và nêm vát về phíaĐông dựa vào dãy núi thấp Ozark. Các nếp uốn Nemaha với khoáng sàng già cỗi tương ứng với nếp lồi nổicùng các bất chỉnh hợp. Khoáng sàng quan trọng nhất là ở Oklahoma City Bồn Pecmi (Tây Texas) diện tích khoảng 300.000 km2 cung cấp ¼ sảnlượng của nước Mỹ. Là bồn bất chỉnh hợp bị phân chia ở phần trung tâm bởinền trung tâm tuổi Pz dưới, chia cắt bồn thành 2 phần: Midland phía Đông vàDalaware phía Tây. Ở đới cao trung tâm hệ Pecmi nằm trên loạt Pz cổ hơn bịxói mòn rìa Bắc và Đông hình thành vùng đáy nông phát triển tuổi Pecmidưới. Những thành hệ ám tiêu dày bị uốn nếp thành những nếp lồi rộng tạomột trong những tầng chứa quan trọng nhất của tỉnh dầu này. Tầng chứa này bịphủ bởi loạt muối cách nước .3.1.2- Tỉnh dầu Gulf Costa (33%) Bang Louisiana Sản xuất và chứa 1/3 dầu mỏ của Mỹ, tương ứng với một bồn đơn nghiêngrộng lớn tuổi Mz và Đệ Tam. Có những vòm muối che phủ 3,5 triệu km2 chìm dần phía Nam và ĐôngNam, kéo dài về phía Vịnh Mehicô. Tầng chứa đa số là trầm tích vụn nằm rảirác trong toàn bộ loạt địa tầng từ Jura trên ở rìa bồn đến Pliocen trong các khuvực biển và bờ biển. Trong một vùng ít chịu tác động của kiến tạo, bẫy tạo nêndo các vòm muối, phay và những uốn nếp nhẹ cũng như nhân tố địa tầng. Khoáng sàn quan trọng nhất Tây Texas là một bẫy địa tầng trong thống Ktrên. Từ 1946, công tác tìm kiếm tiếp tục trên biển trên diện tích khoảng355.000km2. Xấp xỉ 150 vỉa sản phẩm ở ngoài khơi của bang Louisiana với400 tỷ m3 khí và 300-400 tỷ m3 dầu.3.1.3 Tỉnh dầu Rocky Mountain (10%) Tương ứng một loạt các bồn bất chỉnh hợp Pz như Williston (phía Bắc)hoặc các bồn giữa núi Mz (Big Horn, Powfer River, Wind River, Green River,Denver, San Jaoquin) Bẫy chủ yếu là bẫy kiến tạo, sản phẩm trong cát kết và đá vôi Carbon-Permi3.1.4 Tỉnh dầu California (11%) Được tạo thành bởi những bồn Neogen nhỏ nằm trong số các tỉnh dầu giầunhất thế giới. Trong vùng thung lũng San Joaquin phát hiện khoáng sàn 22Midway Sunset, Los Angeles diện tích 3.000 km2 với khoáng sàn Williston,Long Beach, bồn Hustinton Beach, bồn Santa Febring tất cả đều có sản phẩmnằm trong cát Pliocen bị uốn nếp thành vòm hoặc những nếp lồi.3.2- Canada: Đứng thứ 9 trong các nước sản xuất dầu với sản lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC part 3 CHƯƠNG 3 – PHÂN BỐ3.1- Mỹ: Một trong những nước đứng đầu về dầu mỏ, chiếm khoảng 27% sản lượngthế giới từ các bồn trầm tích với diện tích khoảng 5,6 triệu km2, đại diện chokhoảng 15% các bồn thế giới. Trữ lượng ban đầu của thế giới chính là của Mỹ, đạt đỉnh cao trong nhiềunăm, sau đó không tăng thêm. Nhiều khoáng sàng già cỗi, phát hiện mới hiếm,giá thành khai thác dầu không ngừng gia tăng. Sản lượng hiện nay của Mỹ hơn 9/10 xuất phát từ tỉnh dầu lớn MidContinent, Gulf Costa, California, Rocky. Sản lượng của Mid 39%, Gulf 33%,Cali 11%, Rocky 10%. Hai tỉnh Mid and Gulf thuộc 2 tiểu bang Texas và Louisiana.Mỹ đứng đầu trữ lượng khí thiên nhiên. sản lượng tăng dần: 1950-178 tỷm3/năm, 1965-450 tỷ m3/năm. Tỉnh chính cũng thuộc 2 bang trên. Tỉnh dầu chính của Mỹ sắp xếp theo thứ tự quan trọng Mid, Gulf, Cali,Rock, Illinois, Appalachian, Michigân.* Lịch sử tìm kiếm dầu khí ở Mỹ Công tác tìm kiếm đầu tiên bắt đầu giữa thế kỷ 19, trong các đới uốn nếp,dấu hiệu của dãy Appalachian. Đây được coi là nôi của công nghệ dầu mỏ củaMỹ. Nhờ những chương trình thực hiện ở đây, 1883: lý thuyết nếp lồi đượcxác định, thuyết này mở đường cho việc thành lập đại học dầu mỏ; năm 1915:lý thuyết về tỷ số cacbon được xác định. Những thành công đầu tiên nằm trongtỉnh dầu Rocky và Cali 1884 và Kansas 1892 và Gulf Costa 1901. Năm 1900 tỉnh dầu Appalachian vẫn là đới sản xuất quan trọng nhất, sảnlượng hàng năm tối đa 5,8 triệu m3. Năm 1930 công tác tìm kiếm địa chấn được áp dụng Khi kiến trúc trên bề mặt bắt đầu cạn, từ năm 1981, ngoài bẫy nếp lồi, tìmkiếm lần đầu tiên bẫy địa tầng trong vùng Kanssas, từ đó Texas là nơi diễn ranhững thành công tuyệt vời cho đến sau chiến tranh Thế giới thứ 2. Hiện nay nhịp độ phát hiện dầu giảm rõ rệt, người ta cố gắng tìm kiếm khíthiên nhiên để thay thế dầu mỏ. Sản lượng giữ vững nhờ vào hệ số thu hồingày càng cao, đồng thời phát hiện thêm những khoáng sàng ở vùng Alaska(mua của Nga Hoàng). Việc tăng giá dầu cho phép khai thác cạnh tranh đá bitum.3.1.1- Tỉnh dầu Mid Continent (39%) thuộc bang Texas Tương ứng hệ thống gồm các bồn Pz phủ gần 1 triệu km2 ở trung tâm nướcMỹ. Phát hiện gần 6,2 triệu m3 dầu. Kiểu bồn giữa nền và loại địa tầng tương 21đối nhỏ bị cắt ngang bởi những bất chỉnh hợp đóng vai trò chính trong hoạtđộng trữ dầu. Tầng sản phẩm của Pz trải từ Cambri đến Permi với các bồn lớn Mac Elest,Chero Kee nằm phía Đông Bắc với sản phẩm nằm trong cát và nêm vát về phíaĐông dựa vào dãy núi thấp Ozark. Các nếp uốn Nemaha với khoáng sàng già cỗi tương ứng với nếp lồi nổicùng các bất chỉnh hợp. Khoáng sàng quan trọng nhất là ở Oklahoma City Bồn Pecmi (Tây Texas) diện tích khoảng 300.000 km2 cung cấp ¼ sảnlượng của nước Mỹ. Là bồn bất chỉnh hợp bị phân chia ở phần trung tâm bởinền trung tâm tuổi Pz dưới, chia cắt bồn thành 2 phần: Midland phía Đông vàDalaware phía Tây. Ở đới cao trung tâm hệ Pecmi nằm trên loạt Pz cổ hơn bịxói mòn rìa Bắc và Đông hình thành vùng đáy nông phát triển tuổi Pecmidưới. Những thành hệ ám tiêu dày bị uốn nếp thành những nếp lồi rộng tạomột trong những tầng chứa quan trọng nhất của tỉnh dầu này. Tầng chứa này bịphủ bởi loạt muối cách nước .3.1.2- Tỉnh dầu Gulf Costa (33%) Bang Louisiana Sản xuất và chứa 1/3 dầu mỏ của Mỹ, tương ứng với một bồn đơn nghiêngrộng lớn tuổi Mz và Đệ Tam. Có những vòm muối che phủ 3,5 triệu km2 chìm dần phía Nam và ĐôngNam, kéo dài về phía Vịnh Mehicô. Tầng chứa đa số là trầm tích vụn nằm rảirác trong toàn bộ loạt địa tầng từ Jura trên ở rìa bồn đến Pliocen trong các khuvực biển và bờ biển. Trong một vùng ít chịu tác động của kiến tạo, bẫy tạo nêndo các vòm muối, phay và những uốn nếp nhẹ cũng như nhân tố địa tầng. Khoáng sàn quan trọng nhất Tây Texas là một bẫy địa tầng trong thống Ktrên. Từ 1946, công tác tìm kiếm tiếp tục trên biển trên diện tích khoảng355.000km2. Xấp xỉ 150 vỉa sản phẩm ở ngoài khơi của bang Louisiana với400 tỷ m3 khí và 300-400 tỷ m3 dầu.3.1.3 Tỉnh dầu Rocky Mountain (10%) Tương ứng một loạt các bồn bất chỉnh hợp Pz như Williston (phía Bắc)hoặc các bồn giữa núi Mz (Big Horn, Powfer River, Wind River, Green River,Denver, San Jaoquin) Bẫy chủ yếu là bẫy kiến tạo, sản phẩm trong cát kết và đá vôi Carbon-Permi3.1.4 Tỉnh dầu California (11%) Được tạo thành bởi những bồn Neogen nhỏ nằm trong số các tỉnh dầu giầunhất thế giới. Trong vùng thung lũng San Joaquin phát hiện khoáng sàn 22Midway Sunset, Los Angeles diện tích 3.000 km2 với khoáng sàn Williston,Long Beach, bồn Hustinton Beach, bồn Santa Febring tất cả đều có sản phẩmnằm trong cát Pliocen bị uốn nếp thành vòm hoặc những nếp lồi.3.2- Canada: Đứng thứ 9 trong các nước sản xuất dầu với sản lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu dầu khí khai thác dầu khí kỹ thuật khai thác dầu khí địa chất học tài liệu địa chấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 296 0 0
-
Giáo trình Địa chất đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Thám
86 trang 145 0 0 -
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 117 0 0 -
8 trang 62 0 0
-
27 trang 40 0 0
-
Bài giảng nhiên liệu sinh học - Giới thiệu
13 trang 36 0 0 -
10 trang 35 0 0
-
31 trang 30 0 0
-
31 trang 29 0 0
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng
14 trang 28 0 0